Bộ GTVT trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Ninh Thuận về chính sách phát triển nhanh các phương tiện giao thông công cộng

Thứ hai, 19/08/2019 10:34
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ
Ngày 15/8/2019, Thứ trưởng Lê Đình Thọ đã ký Văn bản số 7669/BGTVT-KHĐT gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận về việc trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Ninh Thuận gửi tới Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV.

Ảnh minh họa

Theo đó, Bộ Giao thông yận tải nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Ninh Thuận do Ban Dân nguyện chuyển đến theo Công văn số 248/BDN ngày 15/7/2019, nội dung kiến nghị như sau: 

“Đề nghị có chính sách phù hợp để phát triển nhanh các phương tiện giao thông công cộng phục vụ nhu cầu đi lại của người tham gia giao thông nói chung và người sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông nói riêng (Câu số 67)”.

Trước tiên, Bộ GTVT trân trọng cảm ơn cử tri và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận đã quan tâm, góp ý về lĩnh vực phát triển vận tải hành khách công cộng, nhằm giúp công tác quản lý nhà nước của Bộ ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu của xã hội và người dân. Về nội dung kiến nghị của cử tri nêu trên, Bộ GTVT xin trả lời như sau:

Phát triển phương tiện giao thông công cộng nói chung và phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nói riêng đã và đang là một trong các giải pháp hữu hiệu góp phần hạn chế phương tiện cá nhân tham gia giao thông, giảm thiểu ùn tắc. và tai nạn giao thông. Nhằm tạo điều kiện để vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt phát triển, thời gian qua Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương đã quan tâm, chỉ đạo thực hiện nhiều cơ chế, chính sách để phát triển xe buýt. Cụ thể đã ban hành:

1. Chính phủ đã ban hành:

- Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để các đơn vị kinh doanh vận tải được bình đẳng tham gia vào kinh doanh vận tải, tạo hành lang pháp lý minh bạch trong thị trường kinh doanh vận tải.

- Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021. Trong đó có chỉ đạo thực hiện các giải pháp cụ thể cho phát triển vận tải hành khách công cộng.

2. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành:

- Quyết định số 62/2009/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2009 về miễn tiền thuế đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi để xe của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách công cộng.

- Văn bản số 733/TTg-KTTH ngày 14/5/2009 chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về chính sách hỗ trợ đầu tư vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, trong đó có nội dung: “Trên cơ sở điều kiện thực tế và khả năng tài chính ngân sách của từng địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động áp dụng chính sách hỗ trợ đối với việc đầu tư, phát triển nâng cấp chất lượng phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn; đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển lĩnh vực này”.

- Quyết định số 280/2012/QĐ-TTg ngày 8/3/2012 phê duyệt Đề án Phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020 để hướng dẫn các tỉnh, thành phố thực hiện quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, hướng dẫn một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2011-2020.

- Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/04/2015 về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách.

- Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/05/2015 về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.

- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04/3/2014 phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 để tăng cường siết chặt quản lý hoạt động vận tải.

3. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính đã triển khai thực hiện các nội dung nêu trên đến các tỉnh, thành phố, đồng thời ban hành các Thông tư để hướng dẫn tổ chức thực hiện, góp phần phát triển vận tải hành khách công cộng, khuyến khích người dân sử dụng phương tiện công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân tham gia giao thông.

3.1. Bộ Giao thông vận tải đã ban hành:

- Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 quy định về tồ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

- Thông tư số 65/2014/TT-BGTVT ngày 10/11/2014 quy định Định mức khung kinh tế kỹ thuật áp dụng cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.

- Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014 quy định đối với xe chở người 4 bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế, qua đó tạo điều kiện cho các thành phố áp dụng vận chuyển khách du lịch trong khu phố cổ, khu tham quan du lịch.

- Thông tư số 48/2012/TT-BGTVT ngày 15/11/2012 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ đường bộ.

- Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách và Thông tư số 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 bổ sung, sửa đổi Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT.

- Quyết định số 3446/QĐ-BGTVT ngày 04/11/2016 phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020. Trong đó, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ hành khách của đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt; cải thiện hệ thống hạ tầng điểm trung chuyển, đón trả khách, áp dụng hệ thống vé thông minh, tiện lợi cho người sử dụng; nâng cao chất lượng phương tiện; chú trọng phát triển xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch.

- Quyết định số 624/QĐ-BGTVT ngày 10/4/2019 để triển khai kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2012. Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, tăng cường kết nối các phương thức vận tải, thí điểm hoạt động các loại hình vận tải chưa được quy định tại Luật Giao thông đường bộ, đẩy mạnh công tác hướng dẫn thí điểm ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động vận tải bằng xe hợp đồng dưới 9 chỗ ngồi; thí điểm hoạt động xe 4 bánh có gắn động cơ (chạy bằng xăng hoặc năng lượng điện) phục vụ chở khách du lịch trong khu vực hạn chế trên địa bàn một số địa phương (hiện tại Thủ tướng Chính phủ cho phép hoạt động trên địa bàn 36 tỉnh, thành phố).

3.2. Phối hợp với Bộ Tài chính ban hành 02 Thông tư hướng dẫn sau:

- Thông tư số 169/2015/TT-BTC ngày 06/11/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn miễn thuế nhập khẩu phụ tùng, linh kiện để sản xuất, lắp giáp phương tiện vận tải khách công cộng bằng xe buýt thuộc loại trong nước chưa sản xuất được theo Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Thông tự số 02/2016/TT-BTC ngày 06/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ lãi suất đối với tổ chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư phương tiện, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.

Trên cơ sở các quy định hiện hành, Bộ GTVT, Bộ Tài chính đã phối hợp cùng các tỉnh, thành phố hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách góp phần phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Đồng thời, tiếp tục đẩy nhanh việc đầu tư và đưa vào khai thác hệ thống đường sắt đô thị, xe buýt nhanh (BRT) tại các thành phố lớn.

4. Quốc hội đã thông qua Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIV.

Bộ GTVT đang phối hợp cùng các Bộ, ngành, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và các địa phương tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đề án chính sách về bảo đảm TTATGT cụ thể trình Chính phủ: 

Nghị định quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ, đường sắt theo hướng điều chỉnh phù hợp hơn để bảo đảm chế tài xử phạt đủ mức răn đe và ngăn ngừa đối với lái xe vi phạm về ma tuý, nồng độ cồn và các hành vi uy hiếp nghiêm trọng đến TTATGT; sửa đổi, thay thế Nghị định số 132/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; Đề cương xây dựng Dự thảo Luật thay thế Luật Giao thông đường bộ 2008 để khắc phục các vướng mắc, bất cập, đáp ứng tình hình thực tế; tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy định về giới hạn tốc độ phương tiện cơ giới trên đường bộ; đổi mới chương trình đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Tiếp tục triển khai các hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT gắn với chủ đề của năm “An toàn giao thông cho hành khách và người đi mô tô, xe máy”.

Trên đây là trả lời của Bộ GTVT đối với vấn đề được cử tri quan tâm kiến nghị, Bộ GTVT trân trọng gửi tới Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận để trả lời cử tri và rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm, góp ý của cử tri đối với ngành Giao thông vận tải./.
 

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)