Để triển khai thực hiện Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, ngày 09/4/2011 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 25/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải
Để triển khai thực hiện Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, ngày 09/4/2011 Bộ trưởng Bộ GTVT đã ban hành Thông tư số 25/2011/TT-BGTVT của Bộ GTVT quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực GTVT.
Theo đó, những văn bản cần phải kiểm tra bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền (sau đây gọi là văn bản) trong lĩnh vực giao thông vận tải và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Đối với tự kiểm tra văn bản, Bộ trưởng Bộ GTVT chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra đối với: Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ GTVT với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Văn bản do Bộ GTVT ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức thông tư. Thủ trưởng các Tổng cục, Cục chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra đối với văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan mình ban hành, cụ thể là công văn, thông cáo, thông báo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác.
Đối với kiểm tra văn bản theo thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ GTVT có quyền kiểm tra Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có quy định về lĩnh vực giao thông vận tải; văn bản có chứa quy phạm pháp luật về giao thông vận tải do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức thông tư, thông tư liên tịch; văn bản có chứa quy phạm pháp luật về giao thông vận tải do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; văn bản có chứa quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 (sau đây gọi là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật) và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004 (sau đây gọi là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân).
Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật bao gồm: đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản; hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
Sau khi xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định (kể cả trường hợp văn bản được xử lý bằng hình thức đính chính), Vụ Pháp chế có trách nhiệm công khai quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, đăng trên công báo, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản hoặc được niêm yết theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và quy định của Chính phủ về công báo.
Đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật về giao thông vận tải do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; văn bản có chứa quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, kết quả xử lý phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi; nếu văn bản đó đã được đăng công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành hoặc được niêm yết thì kết quả xử lý cũng phải được công khai đăng, đưa tin trên các phương tiện thông tin đó.
Định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản và xử lý văn bản theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 5 năm 2011.
Mai Anh - Vụ Pháp chế