Bộ GTVT vừa ban hành Kế hoạch số 12714/BGTVT-VT về Phát triển vận tải theo hướng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả và bảo đảm an toàn giao thông Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Theo đó, thực hiện Nghị quyết số 31-NQ/TW ngày 30/12/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 31-NQ/TW); Nghị quyết số 87/NQ-CP ngày 02/6/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 31-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 87/NQ-CP); Chương trình hành động số 35-CTr/BCSĐ ngày 15/8/2023 của Ban Cán sự đảng Bộ Giao thông vận tải (GTVT) thực hiện Nghị quyết 31-NQ/TW và Nghị quyết số 87/NQ-CP (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 35- CTr/BCSĐ). Để thúc đẩy phát triển vận tải Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả và bảo đảm an toàn giao thông, Bộ GTVT ban hành Kế hoạch Phát triển vận tải theo hướng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả và bảo đảm an toàn giao thông Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Kế hoạch nhằm thực hiện tốt các mục đích, yêu cầu của Chương trình hành động số 35- CTr/BCSĐ đã đề ra; Phối hợp chặt chẽ với Thành phố Hồ Chí Minh trong việc tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng vận tải hành khách, hạ tầng logistics, nâng công suất bốc dỡ và kho chứa cảng biển, đón đầu các chuỗi cung ứng, hình thành trung tâm cung ứng dịch vụ logistics tầm cỡ khu vực; Từng bước cơ cấu thị phần vận tải, ưu tiên phát triển thị phần các phương thức vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không nhằm giảm áp lực cho vận tải đường bộ. Đổi mới công nghệ xếp dỡ tại các đầu mối vận tải, áp dụng các công nghệ tiên tiến, phát triển đồng bộ dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức, nâng cao chất lượng dịch vụ logistics; Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường đầu tư phương tiện chở công-tennơ trên đường sắt, đường thuỷ nội địa; nâng cao năng lực xếp dỡ công-ten-nơ tại các đầu mối tập kết hàng hoá; đổi mới, hiện đại hóa các phương tiện vận tải, thiết bị xếp dỡ và nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo tiện nghi, an toàn và bảo vệ môi trường; kiểm soát chất lượng phương tiện, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; khuyến khích sử dụng phương tiện và nhiên liệu sạch.
Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành hoạt động vận tải, đặc biệt là công nghệ thông tin và các xu hướng công nghệ mới trong vận tải và logistics như tự động hóa, trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật... để có những bước phát triển đột phá cả trong công tác quản lý nhà nước và hoạt động của thị trường vận tải, nâng cao năng lực tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0 của ngành giao thông vận tải; triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông, tăng cường công tác kiểm tra tải trọng xe, tuyên truyền, phổ biến nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành luật, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm luật về giao thông vận tải; Phối hợp với UBND Thành phố Hồ Chí Minh ưu tiên thực hiện các giải pháp khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân để hạn chế ùn tắc giao thông; đẩy mạnh việc chuyển đổi phương tiện giao thông từ sử dụng nhiêu liệu hóa thạch sang sử dụng năng lượng xanh để giảm ô nhiễm môi trường; Đẩy mạnh triển khai thực hiện các thỏa thuận, điều ước quốc tế về vận tải đã ký kết, tham gia; nghiên cứu sửa đổi thỏa thuận, điều ước quốc tế đã ký kết (nếu cần thiết) nhằm tăng cường kết nối, tạo thuận lợi qua biên giới; Đẩy mạnh chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng xanh đối với phương tiện giao thông theo lộ trình nêu tại Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các - bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải.
Kế hoạch đề ra các giải pháp chủ yếu gồm:
Nghiêm túc thực hiện Chương trình hành động số 35-CTr/BCSĐ ngày 15/8/2023 của Ban Cán sự đảng Bộ GTVT, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ cần chủ động phối hợp, hỗ trợ các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hồ Chí Minh triển khai nhóm các giải pháp chủ yếu sau: Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp hơn cho quản lý phát triển thị trường vận tải; thu hút các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải; đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính trong lĩnh vực vận tải; Tiếp tục rà soát, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư; cơ chế chính sách xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải (cảng cạn, cảng biển, cảng thủy nội địa, trạm dừng nghỉ...); Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và khai thác vận tải, đặc biệt là đối với hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hệ thống dữ liệu và thống kê, hệ thống giao thông thông minh, sàn giao dịch vận tải, trí tuệ nhân tạo...; xây dựng các chương trình, đề án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách vận tải; Điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải đa phương thức, vận tải hàng hóa qua biên giới phù hợp với thực tiễn. đ) Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về tạo thuận lợi vận tải qua biên giới phù hợp với các điều ước/thỏa thuận quốc tế song phương và đa phương về giao thông vận tải mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập. Rà soát các quy định của pháp luật, các điều kiện về kinh doanh vận tải có yếu tố nước ngoài theo các cam kết của Việt Nam tại các điều ước/thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam ký kết, gia nhập; Chuẩn hoá hệ thống quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức nhằm giảm giá thành vận chuyển, xây dựng, khuyến khích sản xuất, lưu thông hàng hoá, nâng cao công tác quản lý nhà nước và phù hợp với các điều ước, cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Phát triển hài hòa, hợp lý các phương thức vận tải, vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics: Ưu tiên các hành lang vận tải đến các bến cảng thuộc cảng biển thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các đường trục, đường vành đai kết nối với các bến cảng khu vực Cát Lái, Hiệp Phước và các bến cảng biển, cảng cạn theo quy hoạch; các hành lang kết nối Thành phố Hồ Chí Minh đến các vùng Tây Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên; kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với các cửa khẩu hàng hóa như cửa khẩu Mộc Bài - Tây Ninh, cảng cửa ngõ quốc tế Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm tăng cường kết nối các phương thức vận tải để xuất nhập khẩu hàng hóa trong Thành phố Hồ Chí Minh đi nội địa và trung chuyển quốc tế, đồng thời tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển, giảm chi phí vận tải biển, giảm chi phí logistics đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; Đẩy mạnh phát triển hệ thống cảng cạn theo quy hoạch được duyệt làm đầu mối kết nối các phương thức vận tải kết hợp cung cấp các dịch vụ logistics; Tăng cường kết nối dịch vụ vận tải giữa các phương thức thông qua việc kết nối hoạt động của các doanh nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện hình thành các doanh nghiệp vận tải có quy mô lớn, có khả năng thực hiện các chuỗi vận tải nội địa - quốc tế với giá thành hợp lý, chất lượng cao; Tăng cường kết nối dịch vụ vận tải đường thủy nội địa với các phương thức vận tải khác bằng các hình thức xã hội hóa đầu tư hệ thống kho bãi, thiết bị xếp dỡ, đường giao thông kết nối tại các cảng đầu mối; Nâng cao hiệu quả hoạt động của các sàn giao dịch vận tải, logistics để tạo điều kiện kết nối giữa đơn vị vận tải và chủ hàng, tăng tính minh bạch của thị trường vận tải, nâng cao hiệu quả khai thác. Khuyến khích các doanh nghiệp vận tải và chủ hàng sử dụng sàn giao dịch vận tải; Chú trọng đầu tư phương tiện chở công ten nơ trên đường thủy nội địa; nâng cao năng lực xếp dỡ công ten nơ tại các đầu mối tập kết hàng hóa, đặc biệt là các khu vực trọng điểm sản xuất nông, thủy, hải sản, khu công nghiệp; Thực hiện lộ trình chuyển đổi năng lượng xanh đối với giao thông đô thị, bảo đảm giai đoạn 2022 - 2030 đạt được các mục tiêu: tỷ lệ đảm nhận của vận tải hành khách công cộng tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt 25% và từ năm 2025: 100% xe buýt thay thế, đầu tư mới sử dụng điện, năng lượng xanh; Giai đoạn 2031 - 2050: tỷ lệ đảm nhận của vận tải hành khách công cộng tại thành phố Hồ Chí Minh đạt ít nhất 40%, từ năm 2030: tỷ lệ phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh đạt tối thiểu 50%; 100% xe taxi thay thế, đầu tư mới sử dụng điện, năng lượng xanh, đến năm 2050: 100% xe buýt, xe taxi sử dụng điện, năng lượng xanh.
Tạo thuận lợi cho vận tải quá cảnh, vận tải qua biên giới: Đẩy mạnh cơ chế một cửa quốc gia. Áp dụng cơ chế một cửa quốc gia cho tất cả các thủ tục liên quan đến người, phương tiện và hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh; Tiếp tục triển khai có hiệu quả các điều ước/thỏa thuận quốc tế song phương và đa phương về tạo thuận lợi cho vận tải quá cảnh và vận tải qua biên giới đã ký kết, gia nhập; Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi/ký kết các điều ước/thỏa thuận quốc tế song phương và đa phương về vận tải nhằm tạo thuận lợi cho phát triển vận tải qua biên giới và vận tải quá cảnh giữa Việt Nam và các nước láng giềng.
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0: Tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng công nghệ của cuộc cách mạng 4.0 trong tất cả các lĩnh vực hoạt động giao thông vận tải: Công tác quản lý nhà nước, quản lý điều hành, khai thác vận tải, liên kết các phương thức vận tải, quản lý vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics. Ưu tiên triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao năng suất lao động, tăng cường năng lực khai thác hạ tầng, phương tiện và cải cách thủ tục hành chính; Hoàn thành xây dựng và đưa vào Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ GTVT, làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin có thể áp dụng cho tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ GTVT một cách kịp thời, chính xác, 5 nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động và thực hiện tốt quá trình cải cách hành chính, đạt các mục tiêu về quản lý nhà nước và phục vụ người dân và doanh nghiệp; Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, phù hợp với đặc thù của Việt Nam, vừa đảm bảo tính kế thừa, vừa tạo đột phá để đạt được các mục tiêu cụ thể với tốc độ nhanh hơn, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành của ngành giao thông vận tải; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động vận tải của các phương thức, thống kê số liệu vận tải, các phần mềm quản lý hoạt động vận tải, quản lý phương tiện vận tải, quản lý hoạt động của các sàn giao dịch vận tải, ..., đảm bảo đồng bộ, thống nhất, kết nối giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các đơn vị kinh doanh vận tải trong toàn quốc; Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý vận tải đường bộ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong quản lý, khai thác hệ thống trung tâm điều hành vận tải, trạm dừng nghỉ, kiểm soát tải trọng xe, hệ thống giao thông thông minh, cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, triển khai đồng bộ thiết bị giám sát hành trình xe ô tô. Áp dụng công nghệ RFID1 để triển khai đồng bộ hệ thống thu phí tự động không dừng tại tất cả trạm thu phí BOT; Ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức điều hành vận tải, tăng năng lực thông qua và an toàn trên các tuyến cho cả tàu khách và tàu hàng. Đổi mới công nghệ khai thác đầu máy, toa xe và trang thiết bị xếp dỡ; ưu tiên ứng dụng một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ liên ngành mới như điện tử, tự động hóa, vật liệu mới, công nghệ nano, nhiên liệu sạch...; Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng của phương tiện giao thông; tăng cường sử dụng năng lượng điện, năng lượng xanh cho phương tiện giao thông vận tải; nâng cao năng lực xếp dỡ; phát triển và nâng cao năng lực vận tải trong các lĩnh vực như: vận tải côngten-nơ, vận tải hàng siêu trường, siêu trọng. Thực hiện triển khai lắp đặt thiết bị giám sát hành trình (AIS) và trang bị thiết bị VHF trên phương tiện thủy nội địa theo lộ trình. h) Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ trong các lĩnh vực hoạt động thương mại, kỹ thuật khai thác và quản lý như công nghệ tự động hóa, số hóa, công nghệ dẫn đường, giám sát và quản lý không lưu thông qua vệ tinh.
Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp vận tải; phát huy vai trò và hiệu quả hoạt động của các hiệp hội chuyên ngành: Huy động mọi nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình hạ tầng thiết yếu tạo động lực thu hút doanh nghiệp vận tải; Hỗ trợ, kiến tạo cho việc hợp tác, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp vận tải của các chuyên ngành để cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức và các dịch vụ logistics liên hoàn và hình thành những doanh nghiệp lớn về logistics, tạo định hướng và động lực phát triển thị trường. Nâng cao số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics trọn gói, ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm đạt chất lượng dịch vụ cao hơn; Nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ để nâng cao hiệu quả hoạt động của các sàn giao dịch vận tải; khuyến khích doanh nghiệp vận tải ứng dụng công nghệ để quản lý giám sát phương tiện và tích cực tham gia sàn giao dịch vận tải hàng hóa đường bộ nhằm tối ưu hóa tuyến đường vận tải, giảm thiểu tình trạng xe chạy rỗng, tiết kiệm chi phí; Áp dụng các biện pháp nhằm ổn định thị trường vận tải hàng hóa đường bộ, tạo sự cạnh tranh lành mạnh. Tăng cường quản lý đối với phương tiện vận tải đăng ký vận tải hàng hóa nội bộ nhưng lại tham gia kinh doanh vận tải dẫn đến mất cân bằng cung cầu về phương tiện vận tải, gây cạnh tranh thiếu lành mạnh, đầu tư lãng phí. Tiếp tục thực hiện các biện pháp kiểm soát tải trọng xe nhằm giảm thiểu tình trạng chở quá tải; Điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa để thu hút doanh nghiệp tiếp tục đầu tư phương tiện phát triển vận tải; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư nâng cấp, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị bốc xếp tại các cảng thủy nội địa, đặc biệt là bốc xếp công ten nơ, đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành hoạt động khai thác; Tiếp tục rà soát, điều chỉnh khung giá, giá tối đa dịch vụ cảng biển đối với từng khu vực nhằm đưa ra khung giá sát nhất với thực tiễn hoạt động, bảo đảm quyền lợi của các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời có biện pháp phù hợp để tăng cường quản lý các loại phụ thu của hãng tàu, tránh thu tuỳ tiện, bất hợp lý. Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh các cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp vận tải biển phù hợp với thực tiễn nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của đội tàu quốc gia, đủ năng lực đảm nhận thị trường vận tải biển nội địa đồng thời tăng thị phần vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu; Đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của các hiệp hội vận tải, hiệp hội logistics. Các hiệp hội cần tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thúc đẩy các hoạt động liên kết doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài; phát huy tối đa nguồn lực, kinh nghiệm quản lý, công nghệ dẫn dắt của các 7 doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nước ngoài nhằm hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ logistics, tăng cường liên kết phát triển vận tải đa phương thức và chuỗi dịch vụ logistics nội địa và quốc tế. Đồng thời, các hiệp hội cần chủ động đổi mới và nâng cao năng lực, tư duy, phương thức hoạt động trong việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên. Các hiệp hội địa phương tham gia triển khai chính sách ở các địa phương, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững; Xây dựng lộ trình nâng cao tính cạnh tranh cũng như năng lực cho các doanh nghiệp vận tải tiếp cận với các quy định, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Nghiên cứu, triển khai các nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về vận tải.
Công tác thanh tra, kiểm tra: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động vận tải của tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải, các quy định về đăng ký, đăng kiểm phương tiện, các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm khác có liên quan về xử lý phương tiện giao thông đường bộ hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định. Kiên quyết xử lý các phương tiện không đảm bảo các điều kiện về đăng ký, đăng kiểm để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động vận tải; Xử lý nghiêm các vi phạm về tải trọng xe, việc quản lý, lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải, việc cấp và sử dụng phù hiệu, kê khai, niêm yết giá cước của các đơn vị kinh doanh vận tải... Phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động vận tải trên địa bàn; Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp vận tải, người dân; đối thoại tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Có biện pháp chấn chỉnh kịp thời đối với những trường hợp thực hiện không nghiêm túc quy định về tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị.
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT và Sở GTVT Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai, thực hiện các giải pháp chủ yếu trong Kế hoạch này và nhiệm vụ được giao tại các Đề án, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GTVT đã ban hành (trước Kế hoạch này và đang triển khai thực hiện) nhằm xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp; đồng thời phát triển vận tải theo hướng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả và bảo đảm an toàn giao thông Thành phố Hồ 8 Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Vụ Vận tải đôn đốc việc triển khai thực hiện và là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này từ các cơ quan, đơn vị gửi Bộ GTVT. Trong tổ chức, triển khai thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc thì chủ động giải quyết, hướng dẫn thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo về Bộ GTVT để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển vận tải theo hướng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả và bảo đảm an toàn giao thông Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để thực hiện Nghị quyết số 31-NQ/TW ngày 15/8/2023 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 87/NQ-CP ngày 02/6/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 31-NQ/TW; Chương trình hành động số 35-CTr/BCSĐ ngày 15/8/2023 của Ban Cán sự đảng Bộ GTVT thực hiện Nghị quyết 31-NQ/TW và Nghị quyết số 87/NQ-CP. Bộ GTVT yêu cầu các cơ quan, đơn vị khẩn trương triển khai thực hiện để bảo đảm thực hiện tốt Kế hoạch./.