Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể vừa ký ban hành Quyết định số 1989/QĐ-BGTVT " bổ sung nhiệm vụ của Thanh tra Bộ về công tác kiểm toán nội bộ".
Theo đó, Bộ trưởng Bộ GTVT quyết định bổ sung khoản 5a sau khoản 5 về nhiệm vụ của Thanh tra Bộ quy định tại Điều 31 Quyết định số 163/QĐ-BGTVT ngày 24/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức tham mưu giúp việc Bộ trưởng như sau:
“5a. Giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện công tác kiểm toán nội bộ; thực hiện công tác kiểm toán nội bộ tại Bộ và các đơn vị trực thuộc bao gồm cả đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.”.
Theo quy định tại Điều 31 Quyết định số 163/QĐ-BGTVT ngày 24/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức tham mưu giúp việc Bộ trưởng, Thanh tra Bộ GTVT có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Thanh tra, các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; chủ trì giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật; thường trực Ban Chỉ đạo phối hợp thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của Bộ.
2. Tổng hợp, tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm của Bộ Giao thông vận tải; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ đã được phê duyệt; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ.
3. Hướng dẫn việc lập kế hoạch thanh tra hàng năm đối với thanh tra ngành Giao thông vận tải.
4. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ; thanh tra các vụ việc khác do Bộ trưởng giao.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành giao thông vận tải đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong phạm vi cả nước.
6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra Bộ và các kết luận, kiến nghị của Thanh tra các Bộ, ngành khác liên quan đến trách nhiệm của Bộ. Chủ trì tổ chức thực hiện việc xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có sai sót theo các kết luận thanh tra có liên quan đến trách nhiệm của Bộ; đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ có sai sót, sai phạm trong lĩnh vực này.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra hoạt động thanh tra chuyên ngành và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Thanh tra Sở Giao thông vận tải.
8. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra; cấp, quản lý các loại thẻ nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định.
9. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý ngành Giao thông vận tải; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quyết định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
10. Phối hợp với thanh tra các bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp, cơ quan liên quan trong quá trình thanh tra và thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật.
11. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ.
12. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
13. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải khi cần thiết.
14. Quyết định thanh tra lại những vụ việc thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đã được Thủ trưởng các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao.
15. Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
16. Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
17. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo phân công của Bộ trưởng.
18. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.
DT