Báo cáo tổng kết hoạt động KHCN ngành GTVT giai đoạn 2005 - 2010 và phương hướng hoạt động đến năm 2015

Thứ sáu, 22/04/2011 18:32 GMT+7
Ngày 22/4/2011, tại Trung tâm Hội nghị quốc tế, 11 Lê Hồng Phong, Hà Nội, Bộ GTVT đã tổ chức phiên họp toàn thể Hội nghị tổng kết hoạt động KHCN ngành GTVT giai đoạn 2005 - 2010. Tại Hội nghị, Thứ trưởng thường trực Ngô Thịnh Đức đã trình bày báo cáo tổng kết hoạt động KHCN ngành GTVT giai đoạn 2005 - 2010 và phương hướng hoạt động đến năm 2015.

Ngày 22/4/2011, tại Trung tâm Hội nghị quốc tế, 11 Lê Hồng Phong, Hà Nội, Bộ GTVT đã tổ chức phiên họp toàn thể Hội nghị tổng kết hoạt động KHCN ngành GTVT giai đoạn 2005 - 2010. Thứ trưởng thường trực Ngô Thịnh Đức đã trình bày báo cáo tổng kết hoạt động KHCN ngành GTVT giai đoạn 2005 - 2010 và phương hướng hoạt động đến năm 2015. Sau đây là toàn văn báo cáo tổng kết.



Thứ trưởng thường trực Ngô Thịnh Đức trình bày báo cáo tổng kết
 
Kính thưa: 
- Bộ trưởng Hồ Nghĩa Dũng,
- Các đồng chí đại diện các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, các địa phương,
- Quý vị đại biểu, các vị khách quý và toàn thể Hội nghị.
Trong giai đoạn 2005 - 2010 vừa qua, ngành GTVT đã và đang nỗ lực triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển KHCN (KHCN) theo định hướng đã được xác định trong Báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng: “Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu KHCN, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong từng ngành, từng lĩnh vực của nền kinh tế. Tăng nhanh năng lực KHCN nội sinh đi đôi với tăng cường tiếp thu, làm chủ, ứng dụng thành tựu KHCN thế giới. Nâng cao chất lượng và tính thương mại của các sản phẩm KHCN“.
Quán triệt chủ trương trên, Bộ GTVT đã chỉ đạo xây dựng chiến lược, triển khai thực hiện nhiều giải pháp, chương trình hành động, kế hoạch. lộ trình đổi mới công nghệ... cụ thể để phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả công tác KHCN vào thực tế sản xuất trong tất cả các lĩnh vực của ngành. Trong Báo cáo này sẽ tổng kết những kết quả chủ yếu hoạt hoạt động KHCN giai đoạn vừa qua, đánh giá, đúc kết kinh nghiệm cũng như đề ra những định hướng của công tác KHCN giai đoạn 2010 - 2015 của ngành GTVT sau đây.
1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
1.1. Tiếp tục tập trung cho công tác xây dựng, cập nhật chiến lược phát triển KHCN đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020, đổi mới phương thức hoạt động  KHCN trong ngành GTVT
Cập nhật, bổ sung “Định hướng chiến lược phát triển KHCN GTVT đến năm 2020” là cơ sở cho việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch, lựa chọn lộ trình phù hợp trong việc xây dựng kế hoạch phát triển KHCN giai đoạn 5 năm và kế hoạch cụ thể hàng năm của ngành GTVT. Thực tiễn hoạt động KHCN đã cho thấy định hướng chiến lược về đổi mới công nghệ đúng đắn là chìa khóa thành công của việc chuyển giao, tiếp nhận, ứng dụng nhiều công nghệ mới, tiên tiến vào thực tế sản xuất của ngành GTVT trong giai đoạn 2005 - 2010 vừa qua.
 Định hướng chiến lược phát triển KHCN GTVT giai đoạn 2005 - 2010 đã được ngành GTVT xác định theo phương châm cơ bản sau đây:
a. Lấy quản lý kinh tế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và hiệu quả là khâu đột phá. Phải đảm bảo được kỷ luật trong trật tự sản xuất để triển khai áp dụng công nghệ mới. Việc quản lý kinh tế kỹ thuật phải được thực hiện trong tất cả các khâu hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, khai thác của ngành GTVT.
b. Tập trung cho khâu ứng dụng công nghệ mới và tiến hành thông qua việc thực hiện các dự án để tạo ra công trình và sản phẩm mới.
c  Triển khai đồng bộ từ khâu đào tạo, quản lý, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu đến thực hiện dự án vào sản xuất, khai thác.
Phương thức hoạt động KHCN được triển khai đổi mới trên tinh thần quán triệt Nghị quyết Trung ương 2 Khóa VIII và Chương trình hành động thực hiện Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 khóa IX của Chính phủ về phát triển nhanh doanh nghiệp khoa học - công nghệ (DNKHCN) và thị trường công nghệ (TTCN) theo định hướng gắn nghiên cứu khoa học với thực tiễn sản xuất và từng bước chuyển đổi hoạt động của tổ chức nghiên cứu khoa học công lập theo cơ chế doanh nghiệp. triển khai thực hiện đổi mới hoạt động KHCN theo các Nghị định 115/2005/NĐ - CP ngày 5/9/2005 về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN công lập và Nghị định 80/2007/NĐ - CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp KHCN.
1.2. Triển khai mạnh mẽ việc tiếp nhận, chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiến tiến vào các lĩnh vực của ngành GTVT
Với phương châm thông qua các Dự án có nguồn vốn trong nước và vón vay từ nước ngoài đầu tư phát triển GTVT ở Việt Nam để chủ động tiếp nhận chuyển giao, nắm bắt, dần từng bước tiến tới làm chủ hoàn toàn công nghệ tiên tiến. Điểm nổi bật trong giai đoạn 2005 - 2010 vùa qua là thực hiện chuyển đổi từ quá trình hợp tác với các chuyên gia, tư vấn nước ngoài để triển khai ứng dụng công nghệ qua các Dự án chuyển giao sang giai đoạn các kỹ sư, chuyên gia, công nhân Việt Nam hoàn toàn làm chủ việc ứng dụng triển khai các công nghệ hiện đại từ khảo sát, thiết kế, chế tạo sản phẩm, xây lắp, quản lý khai thác, duy tu bảo dưỡng...vào thực tế sản xuất của  ngành GTVT.
Việc hoàn thành nhiều công trình, sản phẩm có qui mô lớn, công nghệ tiên tiến, kỹ thuật phức tạp, đạt chất lượng kỹ thuật và mỹ thuật cao hoàn toàn do các kỹ sư, công nhân Việt Nam đảm nhiệm đã khẳng định bước tiến bộ vượt bậc về trình độ KHCN của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân ngành GTVT đạt tầm khu vực và đang từng bước tiếp cận trình độ thế giới.
1.2.1. Trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
a. Về công tác tư vấn, khảo sát thiết kế  công trình xây dựng giao thông
Đã tập trung nghiên cứu từng bước xây dựng hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng công trình giao thông cho tất cả các lĩnh vực đường bộ, hàng không, đường sắt, hàng hải và đường thuỷ nội địa. Hiện đang tiếp tục cập nhật, chuyển đổi theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật,
Xem xét, áp dụng các tiêu chuẩn nước ngoài  phù hợp theo Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 07/4/2005 (nay là thông tư số 18/2010/TT - BXD ngày 15/10/2010 của Bộ Xây dựng) tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng dự án.
Triển khai ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại phục vụ công tác điều tra, khảo sát như dùng phần mềm TOPO trong công tác đo đạc số hóa bình đồ, định vị bằng hệ tọa độ GPS, GIS; phần mềm TSW - 3 xác định các thông số cơ bản của đất nền dùng để phân tích nền móng công trình giao thông...
Sử dụng rộng rãi nhiều phần mềm chuyên dụng phục vụ phân tích kết cấu như các phiên bản của phần mềm RM, MISES-3, SAP-2000, MIDAS-Civil, NOVA-TND, Soft Deck, Road Plan, MIKE-21...
b. Công nghệ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
Trong thời gian qua đã ứng dụng rộng rãi các công nghệ hiện đại trong xây dựng công trình giao thông:
- Hoàn thiện các công nghệ xây dựng cầu bê tông cốt thép (BTCT) như công nghệ đúc hẫng cân bằng cho nhịp dài đến 150m, công nghệ đúc đẩy, công nghệ đẩy đà giáo thích hợp cho chiều dài vượt nhịp từ 40 - 70m. Đến nay hầu hết các công nghệ xây dựng cầu BTCT hiện đại đã được chuyển giao vào Việt Nam để đảm bảo tính linh hoạt, thích ứng với nhiều loại địa hình trong xây dựng.
Thông qua việc nghiên cứu chuyển giao công nghệ xây dựng cầu treo và cầu dây văng nhịp lớn có kết cấu và công nghệ xây dựng hiện đại như cầu Cần Thơ, Bãi Cháy, Thuận Phước, Nhật Tân.... Đã làm chủ và áp dụng thành công công nghệ xây dựng cầu dây văng nhịp lớn do các đơn vị trong nước tự thiết kế, thi công (cầu Rạch Miễu, nhịp chính dài 270m - hoàn thành năm 2009).
Thiết kế xây dựng nhiều công trình giao thông ở địa hình và tính chất kỹ thuật phức tạp, sử dụng vật liệu chất lượng cao và công nghệ thi công đặc biệt như cầu Pá Uôn (hoàn thành năm 2010) có trụ cao 97,5m; các cầu vượt, cầu trong các đô thị và các nút giao liên thông có cấu tạo đặc biệt như cầu chéo góc, cầu cong không gian, cầu có chiều cao kiến trúc thấp, cầu phân nhánh, cầu vòng ống thép nhồi bê tông (cầu Đông Trù)….
- Trên cơ sở chuyển giao công nghệ NATM xây dựng hầm đường bộ Hải Vân hoàn thành năm 2005, đã tự chủ thiết kế và thi công hoàn thành một số hầm đường bộ khác như hầm Đèo Ngang, hầm A - Roàng - 1, A - Roàng - 2. Về xây dựng hầm thành phố đã nghiên cứu áp dụng công nghệ dìm cho hầm Thủ Thiêm qua sông Sài Gòn và một số hầm giao thông trong các thành phố lớn.
-  Tập trung ứng dụng KHCN để xây dựng đảm bảo chất lượng các tuyến đường bộ cấp cao và các tuyến đường bộ cao tốc.
Trong xây dựng nền đường và xử lý nền đất yếu, áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến như gia tải khử lún kết hợp với sử dụng vải địa kỹ thuật, bấc thấm, cọc cát, giếng cát, cọc đất gia cố xi măng, công nghệ cố kết chân không....
Cải tiến nâng cao chất lượng thi công móng và mặt đường đảm bảo độ bền, độ bằng phẳng. Đã áp dụng công nghệ lớp phủ mỏmh và siêu mỏng (Novachip, VTO) cho mặt đường cao tốc để có độ nhám cao, thoát nước tốt, giảm tiếng ồn cho các Dự án T.P Hồ Chí Minh - Trung Lương, Láng - Hòa Lạc...
Ngoài công nghệ xây dựng đường bộ có mặt đường bằng bê tông nhựa cũng đã chú trọng hoàn thiện công nghệ xây dựng mặt đường bộ bằng bê tông xi măng cho cả đường giao thông nông thôn và các quốc lộ. Đã và đang tiếp tục hoàn thiện công nghệ xây dựng mặt đường bê tông xi măng theo hướng hiện đại, cơ giới hoá đồng bộ, chất lượng cao.
-  Tập trung nhiều giải pháp kỹ thuật, công nghệ cải tạo và nâng cấp một số tuyến đường sắt nâng cao tốc độ chạy tàu lên 80 - 90km/h. Ứng dụng các công nghệ vật liệu mới như sử dụng ray hàn liền, lắp đặt các loại phụ kiện liên kết đàn hồi mới, áp dụng các công nghệ hiện đại để thi công và kiểm tra chất lượng cầu, hầm, đường trên các tuyến đường sắt như máy chèn đường, máy đo kiểm tra Matisa...
Từng bước tiếp cận các công nghệ hiện đại trong xây dựng tuyến đường sắt mới, đường sắt đô thị. Chuẩn bị cơ sở để nối mạng đường sắt xuyên Á; lập kế hoạch nghiên cứu các Dự án xây dựng đường sắt tốc độ cao với công nghệ hiện đạị cho từng khu đoạn và thời điểm phù hợp.
-    Đã và đang triển khai xây dựng các cảng lớn lớn, cảng nước sâu, cảng trung chuyển đáp ứng nhu cầu cho phép các tàu biển cỡ lớn 100.000T đến 200.000T ở nhiều địa điểm như Cái Lân, Vũng Áng, Cái Mép - Thị Vải, cảng Tiên Sa....Các luồng cho tàu biển lớn vào sâu trong nội địa như luồng tàu lớn vào sông Hậu, dự án kênh Quan Chánh Bố, dự án cải tạo kênh Chợ Gao…
  -  Ứng dụng nhiều công nghệ mới trong xây dựng, nâng cấp, mở rộng các cảng hàng không Quốc tế và nội địa như công nghệ cọc đất gia cố xi măng gia cố nền móng và lớp phủ bề mặt bằng bê tông pôlyme cho sân bay Trà Nóc (Cần Thơ), Nhà ga quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất, sân bay Phú Quốc....
-  Áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến như biển báo phản quang, thiết bị chống chói trên đường bộ, gờ giảm tốc, hộ lan cáp, sơn vạch đường, cảnh báo đường ngang trên các tuyến đường sắt...nhằm tăng an toàn, giảm thiểu tai nạn.
-  Triển khai thử nghiệm một số loại công nghệ cải tạo đất sử dụng trọng xây dựng giao thông nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn như hóa chất HRB, DZ33 nhằm khắc phục nạn khan hiếm vật liệu tại các vùng thôn thôn, miền núi đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao ở nhiều địa phương như Hưng Yên, Sơn La, Hà Tây (cũ), Dự án đường tuần tra biên giới của Ban QLDA 47 - Bộ Quốc phòng. 
c. Công nghệ, quản lý, bảo trì, khai thác công trình giao thông
Đưa vào ứng dụng thực tế nhiều công nghệ mới trong kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng các công trình giao thông đang khai thác. Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ chống ăn mòn, sử dụng công nghệ bê tông pôlyme, dán bản thép, dán sợi các bon, dự ứng lực ngoài để sửa chữa, tăng cường các công trình giao thông...
Các công nghệ về ổn định, chống sụt trượt và kiên cố hoá ta - luy nền đường bộ và đường sắt cũng được quan tâm nghiên cứu và triển khai áp dụng như hệ neo đất OVM, rọ đá Macaffery, tường chắn, lưới chống đá rơi, cỏ Vertyver bảo vệ mái dốc ta - luy...
Công nghệ duy tu sửa chữa đường bộ được nghiên cứu, áp dụng theo định hướng tăng độ bền, đơn giản thi công, thân thiện với môi trường, giảm giá thành như: công nghệ cào bóc tái chế mặt đường bê tông nhựa của hãng HollBrother (Mỹ), Sakai (Nhật Bản), công nghệ Cacboncor Asphalt (Nam Phi), công nghệ bê tông nhựa gốc cao su đa cấp (Australlia).
Ứng dụng hệ thống quan trắc liên tục (SHMS) cho các cầu treo, cầu dây văng nhịp lớn và hầm Hải Vân để kiểm soát tình trạng làm việc và giao thông qua lại 24/24h.
Đã áp dụng thử nghiệm các phần mềm hiện đại như chương trình ROSY,VBMS và HDM4 trong công tác quản lý và bảo trì hệ thống đường bộ Việt Nam.
Lập dự án xây dựng Trung tâm điều hành và kiểm soát giao thông đường bộ theo công nghệ hiện đại. Chuẩn bị triển khai ứng dụng  hệ thống giao thông thông minh (ITS), thí điểm hệ thống thu phí điện tử (ETC) vào các tuyến đường bộ cao tốc và tương lai cho mạng lưới đường bộ nói chung.
d. Vật liệu và thí nghiệm công trình
Nghiên cứu ứng dụng và sản xuất được một số vật liệu có tính năng cao sử dụng trong xây dựng và bảo vệ công trình giao thông; triển khai các công nghệ, thiết bị hiện đại, chuẩn hóa công tác thí nghiệm trong đánh giá, nghiệm thu chất lượng công trình giao thông.
1.2.2. Lĩnh vực công nghiệp GTVT
-  Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong đóng mới và sửa chữa tàu biển đặc chủng, cỡ lớn. Đã đóng mới tàu 53.000 T, nghiên cứu thiết kế và đóng tàu chở dầu 100.000 T, kho chứa dầu nổi FSO - 5 sức chứa 150.000 T, tàu chở nhựa đường cỡ trọng tải 3.000 - 5.000 T, tàu chở ô tô sức chứa 6.900 chiếc. Đóng một số tàu theo hợp đồng xuất khẩu tàu biển sang các nước Anh, Hà Lan, Na Uy, Nhật Bản…Nghiên cứu chế tạo một số bộ phận, chi tiết, tiến tới chế tạo cụm tổng thành máy thuỷ; tăng tỷ lệ nội địa hoá của các sản phẩm đóng mới đạt tới 60% tổng giá trị con tàu. Đã chế tạo thành công một số sản phẩm chủ lực được đánh giá cao trên thị trường quốc tế.
- Nghiên cứu chế tạo các sản phẩm mới cho đầu máy, toa xe đường sắt như: giá chuyển hướng, các loại toa xe khách, xe hàng chất lượng cao. chế tạo toa xe và toa xe chuyên dụng (toa xe chở container, toa xe đông lạnh phục vụ vận chuyển sản phẩm nông nghiệp). Làm chủ đầu tư dây chuyền công nghệ sửa chữa đầu máy diesel, tiến hành lắp ráp trong nước đầu máy diesel 1900 mã lực, đóng mới toa xe điều hòa không khí thế hệ 2. Chế tạo vỏ xe toàn phần chịu lực cho đầu máy D19E, cải tiến các bộ phận hãm đĩa, cách âm, cách nhiệt của các toa xe. Hiện đại hoá thông tin tín hiệu đường sắt cho một số đoạn tuyến hiện tại, chuẩn bị hệ thống tín hiệu cho đường sắt cấp cao. Hoàn thiện hệ thống giám sát hoạt động hệ thống cảnh báo đường ngang tự động để đảm bảo an toàn chạy tàu.
- Trong giai đoạn 2005 - 2010, công nghiệp ô tô cũng đã hoàn thiện dây chuyền công nghệ sản xuất ô tô khách chất lượng cao. Nghiên cứu công nghệ chế tạo một số bộ phận, chi tiết như hộp số, cầu chủ đông, kính an toàn…Nâng cao tỷ lệ nội địa hoá sản xuất xe ô tô, ô tô sử dụng nhiên liệu khí ga tự nhiên…
- Nghiên cứu chế tạo trang thiết bị, phụ tùng thay thế nhập ngoại, trang thiết bị mặt đất trong công nghiệp hàng không. Bước đầu nghiên cứu chế tạo thử các loại sơn máy bay, đèn tín hiệu phục vụ cất hạ cánh... Nghiên cứu làm chủ công nghệ bảo dưỡng kỹ thuật các loại thiết bị, phương tiện hàng không hiện đại, giảm thiểu thuê nước ngoài, giảm chi phí bảo dưỡng, sửa chữa.
-  Chế tạo hệ thống xe đúc cho công nghệ thi công đúc hẫng cầu bê tông cốt thép nhịp lớn, chế tạo hệ thống ván khuôn trượt, ván khuôn leo phụ vụ thi công các bộ phận công trình như các tháp cầu dây văng, trụ các cầu cao, chế tạo thiết bị căng kéo dự ứng lực phù hợp với điều kiện thi công tại hiện trường.
-  Chế tạo các loại sơn bảo vệ kết cấu thép có tuổi thọ 5 - 10 năm cho công nghiệp GTVT.
-  Nghiên cứu giải pháp thiết kế và chế tạo thiết bị kiểm soát hành trình của tàu hoả, xe khách đường dài, xe tải. Cải tiến các thiết bị cân điện tử phục vụ kiểm soát xe tải nặng.
1.2.3. Lĩnh vực vận tải
-   Nghiên cứu đầu tư, tổ chức đội tàu biển hiện đại, đặc biệt đội tài chở dầu thô và các sản phẩm dầu trọng tải lớn; nâng cao thị phần vận tải theo công ước quốc tế. Phát triển vận tải đa phương thức để hội nhập khu vực và thế giới. Hiện đại hoá, tự động hoá công tác bốc xếp, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành cảng biển. Xây dựng hải đồ điện tử (ENC) phục vụ khảo sát luồng và quản lý báo hiệu hàng hải. Nghiên cứu hiện đại hoá hệ thống thông tin duyên hải và BĐAT Hàng hải, tìm kiếm cứu nan trên biển.
-  Hàng không Việt Nam đã gia nhập Sky Team, hiện đứng thứ 6 trong ASEAN, thứ 42 trên thế giới về vận tải hàng không đạt mức tăng trưởng hành khách, hàng hóa trung bình hơn 10%/năm. Đã từng bước hiện đại hoá công nghệ trong lĩnh vực vận tải hàng không như công nghệ tự động hoá, số hoá, công nghệ dẫn đường, giám sát và quản lý không lưu thông qua vệ tinh...
-  Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật nâng cao năng lực vận tải, nâng dần thị phần vận tải đường sông; tổ chức vận tải quá cảnh; phát triển vận tải hàng siêu trọng, vận tải container, vận tải pha sông biển, kết nối hợp lý các loại hình vận tải khác. Nghiên cứu quản lý bảo đảm an toàn trên các tuyến sông, hồ, của các bến khách ngang sông.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học tăng cường hiệu quả khai thác các tuyến đường sắt, đa dạng hoá mô hình vận tải đường sắt, tăng thị phần vận tải và năng lực thông qua trên toàn mạng ĐSVN. Từng bước áp dụng hệ thống bán vé điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho hành khách đi tàu.  Nghiên cứu các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm giá cước vận tải.
-  Phát triển mạng lưới vận tải hành khách và hàng hóa, phát triển đội xe vận tải đường bộ đáp ứng nhu cầu vận tải trong nước và liên vận quốc tế. Nghiên cứu cải tiến công tác quản lý, bảo trì, khai thác hiệu quả, an toàn hệ mạng lưới đường bộ và các bến phà...Thử nghiệm hệ thống trạm cân xe nhằm kiểm soát tình trạng quá tải của các phương tiện vận tải đường bộ, triển khai công nghệ thu phí điện tử mã vạch, công nghệ thu phí không dừng phục vụ hiện đại hóa thu phí đường bộ.
1.2.4. Lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ ngành GTVT
 Đã nghiên cứu ứng dụng phần mềm chuyên dung, công cụ tính toán mạnh trong hầu hết công tác thiết kế, chế tạo các sản phẩm như: công trình giao thông, các thiết bị mô phỏng trong đào tạo hàng không, cabin tập lái xe, tự động chấm điểm lái xe... Công nghệ thông tin đã được áp dụng rộng rãi trong quản lý của ngành GTVT. Trang thông tin của Bộ, thông tin về KHCN cũng như các trang thông tin của các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, các đơn vị trực thuộc đã góp phần quan trọng trong tác nghiệp, điều hành của Bộ.
1.2.5. Lĩnh vực công nghệ môi trường, y tế trong GTVT
Áp dụng các công nghệ, giải pháp nhằm bảo vệ môi trường trong mọi lĩnh vực của ngành GTVT, chế tạo toa xe cho người khuyết tật, xây dựng tuyến xe buýt mẫu cho người khuyết tật tại TP Hồ chí Minh. Đã nghiên cứu chế tạo thiết bị kiểm tra khí thải mô tô, xe gắn máy, thử nghiệm  thí điểm nhiên liệu khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG) cho xe buýt tại Hà Nội và T.P Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu ứng dụng nhiều kỹ thuật mới được áp dụng trong điều trị và chẩn đoán bệnh giúp tăng cường hiệu quả việc khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên ngành GTVT và nhân dân.
1.3. Công tác tiêu chuẩn, qui chuẩn
- Tập trung rà soát chuyển đổi các tiêu chuẩn ngành của Bộ GTVT (22 tiêu chuẩn ngành) theo quy định của Luật Tiêu chuẩn & quy chuẩn kỹ thuật;
- Hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đổi và trình ban hành : 37 quy chuẩn Việt Nam;
- Đã tổ chức thẩm định cấp Bộ và chuyển hồ sơ sang Bộ KHCN để thẩm định trước khi ban hành/công bố : 11 quy chuẩn Việt Nam;
- Đang xem xét thẩm định cấp Bộ : 94 quy chuẩn Việt Nam/tiêu chuẩn Việt Nam;
- Đã chuyển đổi thành tiêu chuẩn cơ sở: 18 tiêu chuẩn cơ sở.
Số tiêu chuẩn còn lại đang được soát xét, bổ sung, chuyển đổi trong năm 2011.
1.4. Quản lý chất lượng và sản phẩm hàng hóa GTVT
- Phổ biến và khuyến kích áp dụng quản lý chất lượng theo hệ thống ISO. Hiện hầu hết các Cục quản lý chuyên ngành của Bộ GTVT đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 cho các cơ quan hành chính.
- Hướng dẫn các Doanh nghiệp chú trọng đăng ký bản quyền, sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa sản phẩm phù hợp với điều kiện VN gia nhập WTO.
- Thành lập hệ thống Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) tại các Cục quản lý chuyên ngành. Đây là đầu mối thông tin quan trọng để ngành GTVT hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
1.5. Quản lý hoạt động KHCN và phát triển tiềm năng KHCN trong ngành GTVT
Đã phê duyệt các Đề án đổi mới hoạt động của các đơn vị KHCN trong Bộ:
+ Chuyển đổi Viện KHCN GTVT sang hình thức tổ chức KHCN tự trang trải kinh phí (QĐ số 3003/QĐ-BGTVT ngày 29/12/2006 của Bộ GTVT).
+ Kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện CL và Phát triển GTVT (QĐ số 3013/QĐ-BGTVT ngày 29/12/2006 của Bộ GTVT).
- Đã ban hành Quy định về Quản lý đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ của Bộ GTVT (Quyết định số 52/2007/QĐ-BGTVT ngày 31/10/2007) nhằm thể chế hóa, rõ ràng, công khai, minh bạch việc quản lý hoạt động KHCN.
- Thực hiện các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu nhằm đầu tư, nâng cấp trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm phục vụ việc phát triển tiềm lực KHCN cho các Viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ.
1.6. Hợp tác KHCN trong nước và nước ngoài
- Tổ chức tổng kết công nghệ trên cơ sở tiếp thu công nghệ mới, hiện đại từ các dự án đầu tư từ các nguồn vốn ODA, WB; Tổ chức tham quan, học hỏi kinh nghiệm tại các nước có trình độ KHCN tiến tiến nhằm định hướng nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới về, công nghiệp, xây dựng cầu; hầm, cảng, sân bay, đường sắt cấp cao, metro, điện, điện tử, công nghệ thông tin…
- Phối hợp với các đối tác trong, ngoài nước thường xuyên tổ chức nhiều hội thảo khoa học quốc tế nhằm giới thiệu công nghệ, kỹ thuật hiện đại có khả năng ứng dụng phù hợp tại Việt Nam
1.7. Đánh giá chung hiệu quả hoạt động KHCN giai đoạn 2005 - 2010
Nhìn chung trong giai đoạn 2005 - 2010 hoạt động KHCN tiếp tục phát huy có hiệu quả vai trò quản lý kỹ thuật và chất lượng trong các lĩnh vực của ngành GTVT. Những thành tựu đạt được có tính chất cơ bản tập trung ở các mặt sau đây:
1.7.1. Đã làm chủ, triển khai ứng dụng thành công nhiều công nghệ tiên tiến phục vụ phát triển ngành GTVT trong các lĩnh vực của ngành, biến kết quả hợp tác, chuyển giao, tiếp nhận công nghệ tiến tiến của thế giới trước đó thành các công nghệ mang hoàn toàn thuơng hiệu Việt Nam trong các lĩnh vực GTVT, đóng góp có hiệu quả vào tăng giá trị, tăng năng suất, quản lý chất lượng, an toàn khai thác các công trình, sản phẩm của ngành.
1.7.2. Tiếp tục hoàn thiện, cập nhật, chuyển đổi, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Bên cạnh việc tổ chức rà soát, bổ sung, chuyển đổi hàng trăm tiêu chuẩn, quy chuẩn còn chú trọng nghiên cứu, biên soạn, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn để đáp ứng việc triển khai áp dụng các vật liệu mới, công nghệ mới phù hợp với trình độ phát triển KHCN của các nước tiên tiến và hòa nhập các công ước quốc tế như IMO, ICAO, GMS, đăng kiểm quốc tế… Bên cạnh việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn đã được nội địa hóa còn xem xét áp dụng trực tiếp nhiều tiêu chuẩn nước ngoài.
Việc xem xét và phê duyệt danh mục tiêu chuẩn (khung tiêu chuẩn) áp dụng cho các dự án, sản phẩm, công trình tiếp tục được đẩy mạnh nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất hệ thống chỉ tiêu kỹ thuật đã đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chất lượng các công trình, sản phẩm ngành GTVT.
1.7.3. Công tác đề xuất, tuyển chọn, triển khai các đề tài, nhiệm vụ KHCN được đổi mới hoàn thiện thêm một bước theo hướng ngày càng gắn kết với thực tế sản xuất, tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc từ thực tế sản xuất như: nghiên cứu các cơ chế, chính sách phục vụ quản lý nhà nước ngành GTVT, giải quyết các vấn đề kỹ thuật phục vụ sản xuất, ứng dụng công nghệ thông tin trong GTVT, hoạch định chiến lược phát triển vận tải, quản lý và phát triển doanh nghiệp, bảo vệ môi trường…
Bảng số liệu thực hiện nhiệm vụ KHCN năm 2006 - 2010
Năm
Số lượng
Ghi chú
Dự án Tăng cường năng lực nghiên cứu 
Đề tài Cấp Bộ
Biên soạn, chuyển đổi
tiêu chuẩn
2006
3
 
63
51
 
2007
5
 
65
38
 
2008
4
 
37
22
 
2009
5
 
33
21
 
2010
4
46
48
 
2011
3
49
50
Đang triển khai
Tổng số
24
293
230
 

1.7.4. Đã thực hiện một bước đổi mới cơ chế hoạt động KHCN theo cơ chế doanh nghiệp, tạo lập thị trường công nghệ theo Nghị định 115/2005/NĐ - CP ngày 5/9/2005 về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN công lập và Nghị định 80/2007/NĐ - CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp KHCN, tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, đổi mới công nghệ, đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực hiện gắn kết nghiên cứu với thực tế sản suất và đào tạo tăng cường nguồn nhân lực KHCN.
1.7.5. Phối hợp và đa dạng hóa hình thức hoạt động KHCN. Ngoài nhiệm vụ được giao hàng năm còn triển khai theo hướng phối hợp liên ngành tập trung giải quyết những vấn đề kỹ thuật công nghệ bức thiết như: Chương trình phối hợp giữa Bộ GTVT với Bộ KHCN về nghiên cứu các giải pháp chống sụt trượt, kiên cố hóa công trình giao thông, tăng cường an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn; liên kết với Bộ Giáo dục và đào tạo về đổi mới chương trình đào tạo cán bộ KHKT ngành giao thông, với Bộ Quốc phòng về thử nghiệm hóa chất gia cố, cải tạo đất phục vụ xây dựng tuyến đưòng vành đai biên giới…
Nguồn kinh phí phát triển KHCN cũng đa dạng hơn, bên cạnh kinh phí dùng cho hoạt động KHCN do Nhà nước cấp nhiều doanh nghiệp đã bỏ thêm một phần kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, thử nghiệm, đổi mới công nghệ theo yêu cầu phát triển của đơn vị mình hoặc liên kết nghiên cứu với các tổ chức KHCN ngoài nước.
2. NHỮNG TỒN TẠI VÀ THÁCH THỨC
Giai đoạn 2005 - 2010 được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sư chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Bộ GTVT, công tác KHCN đã thu được những thành tựu cơ bản trên nhiều  lĩnh vực. Tuy nhiên nghiêm túc kiểm điểm lại, công tác KHCN trong giai đoạn vừa qua vẫn bộc lộ những tồn tại, yếu kém tập trung ở một số vấn đề sau đây:
a. Tỷ trọng đóng góp của các hoạt động KHCN trong việc nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm của ngành GTVT chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành và chưa tương xứng với tiềm năng của KHCN
Tỷ lệ các kết quả nghiên cứu đưa vào áp dụng thực tế chưa cao, việc tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các ứng dụng kết quả nghiên cứu KHCN có hiệu quả kinh tế - kỹ thuật tốt chưa thực sự phổ biến.
b - Phát triển hoạt động KHCN chưa đồng đều và còn thiếu tính đồng bộ
Các công trình nghiên cứu còn tập trung vào các giải pháp kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực xây dựng giao thông và quy hoạch, các đề tài về vận tải, khoa học quản lý, tổ chức điều hành tuy cũng đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Trong khi hầu hết các lĩnh vực các công nghệ, hệ thống tiêu chuẩn, qui chuẩn, dự án thử nghiệm… phục vụ công tác thiết kế, chế tạo sản phẩm, xây lắp công trình mới được tập trung hoàn thiện, thì các hoạt động KHCN phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai thác, duy tu, bảo dưỡng…cho sản phẩm công nghiệp, hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT vẫn chưa thực sự đáp ứng đòi của sản xuất, còn thiếu, chưa đồng bộ, thậm chí ở một số lĩnh vực còn lạc hậu.
c - Năng lực và trình độ quản lý KHCN chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
- Trước hết là nguồn nhân lực phục vụ cho công tác KHCN: Trong thời gian qua, lực lượng cán bộ KHCN ngành GTVT được bổ sung với số lượng đáng kể. Tuy vậy vẫn thiếu nhân tố rất quan trọng là các chuyên gia đầu ngành, có chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm để chủ trì các đề án nghiên cứu lớn, có tính trọng điểm của ngành GTVT. Cơ chế quản lý đề tài còn có những điểm bất cập nên chưa huy động được lực lượng cán bộ KHCN có kinh nghiệm ở ngoài ngành tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề kỹ thuật công nghệ của ngành GTVT. Công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật, đặc biệt là đội ngũ tư vấn giám sát còn có bất cập về chương trình, chất lượng đào tạo.
- Các các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu cho các phòng thí nghiệm tuy đã được đầu tư, nhưng do hạn chế về kinh phí nên trang bị vẫn thiếu và chưa đồng bộ. Diện tích mặt bằng triển khai lắp đặt trang thiết bị thí nghiệm tại các cơ sở nghiên cứu còn chật hẹp, chưa đáp ứng quy định
d - Việc đưa kết quả nghiên cứu KHCN  vào thực tế sản xuất còn gặp khó khăn ở khâu thử nghiệm: Sản phẩm kết cấu hạ tầng giao thông có giá trị rất lớn, sản phẩm được bán trước khi sản xuất vì vậy, các sản phẩm nghiên cứu về rất khó có thể được các nhà thầu cho phép áp dụng thử trong quá trình sản xuất vì rủi ro cao.
- Một số sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, đòi hỏi phải có chứng chỉ quốc tế (như sản phẩm sơn máy bay), sau khi đã chế thử sản phẩm, không có điều kiện để thử nghiệm do không có cơ quan nào cho phép.
e -  Những khó khăn về công tác Tiêu chuẩn, Quy chuẩn:
-  Thực tế, khối lượng công việc liên quan tới việc chuyển đổi toàn bộ hệ thống TCN và TCVN về GTVT cho phù hợp với yêu cầu của Luật TC & QCKT rất lớn và phức tạp. Việc chỉnh sửa, rà soát, bổ sung nội dung từng tiêu chuẩn cần phải có các chuyên gia có kinh nghiệm trong từng lĩnh vực chuyên ngành đảm nhiệm và rất khó có thể huy động trong thời gian ngắn để chuyển đổi khối lượng Tiêu chuẩn, quy chuẩn được xây dựng trong thời gian 20 - 30 năm trước.
3. NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
-    Nhân tố quan trọng hàng đầu tạo nên sự thành công của công tác KHCN trong thời gian qua là là sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Bộ đối với việc xây dựng chiến lược, quan điểm phát triển KHCN, xác định rõ mục tiêu, lộ trình hợp lý để tiếp nhận, chuyển giao, chỉ đạo thực hiện triển khai ứng dụng công nghệ vào thực tế sản xuất.
-  Một nhân tố hết sức quan trọng khác dẫn đến thành công của hoạt động KHCN ở giai đoạn vừa qua là trình độ năng lực và quyết tâm đổi mới công nghệ của các đơn vị tư vấn, chế tạo, xây lắp trong ngành GTVT. Nhiều doanh nghiệp đã lấy mục tiêu đổi mới công nghệ, trang thiết bị, trình độ tay nghề, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm làm mục tiêu tồn tại và phát triển thương hiệu, là yếu tố sống còn để giữ thị phần hoạt động, phát triển của đơn vị. Đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân của ngành đã được trang bị, cập nhật kiến thức mới, công cụ, thiết bị, phần mềm tính toán hiện đại, trình độ quản lý được nâng cao một bước, có đủ trí tuệ, năng lực, kinh nghiệm, lòng say mê KHKT, khát vọng vươn lên làm chủ KHCN hiện đại đã đảm bảo cho sự thành công của nhiều dự án triển khai ứng dụng công nghệ mới đạt hiệu quả cao.
-    Hoạt động KHCN do tập trung bám sát nhu cầu thực tế phục vụ phát triển của ngành GTVT, có trọng tâm, trọng điểm nên thu hút được lực lượng KHCN chủ chốt trong ngành cùng phối hợp giải quyết dứt điểm từng vấn đề.
-  Các chương trình KHCN thực hiện đồng bộ thông qua triển khai các dự án ODA và một số dự án vốn trong nước để triển khai toàn diện từ khâu nghiên cứu, tiếp nhận công nghệ đến thực hiện ứng dụng, quản lý, đào tạo, đúc rút kinh nghiệm nhằm đảm bảo cho sự thành công của mục tiêu tạo ra sản phẩm mới, chất lượng cao của ngành GTVT.
Tuy vậy hoạt động KHCN của ngành GTVT thời gian qua vẫn chưa đạt được một số kết quả như dự kiến, còn một số tồn tại nêu trên cần xem xét những mặt sau đây:
-  Mạng lưới các cơ quan quản lý KHCN ở các đơn vị cơ sở còn mỏng, còn mang nặng tính chất quản lý hành chính, chưa chủ động phát hiện, đề xuất các vướng mắc liên quan đến KHCN cần giải quyết trên thực tế.
- Tiến độ thực hiện một số đề tài, kế hoạch chuyển đổi tiêu chuẩn qui chuẩnở một số đơn vị còn chậm do trong quá trình lập kế hoạch không lường hết những khó khăn khi tiến hành nghiên cứu, hoặc do hệ thống tiêu chuẩn qui chuẩn liên quan đến ngành GTVT được biên soạn trong quá trình 30 - 40 năm trước, đến nay vật liệu, công nghệ đã chuyển đổi hoặc thay thế nên việc rà soát, chuyển đổi gặp rất nhiều khó khăn.
-  Việc triển khai ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất có lúc, có nơi còn chưa xét đầy đủ tính thích hợp với điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu môi trường ở địa điểm áp dụng hoặc chưa tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ quy trình công nghệ dẫn đến phải điều chỉnh tốn thêm thời gian và chi phí.
- Các kết quả nghiên cứu còn thiếu tính toàn diện nặng về giải quyết vấn đề kỹ thuật, công nghệ chưa chú trọng phân tích rõ tính hiệu quả kinh tế như giảm khối lượng, rút ngắn thời gian thi công, giảm giá thành… đầy đủ nên chưa có đủ cơ sở cho các doanh nghiệp, nhà sản xuất quan tâm triển khai áp dụng.
- Một số cơ quan nghiên cứu cũng như các doanh nghiêp trong ngành chưa thấy hết những thách thức hoạt động trong cơ chế thị trường, chưa manh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, sắp xếp lại sản xuất, nâng cao chất lương, giảm giá thành sản phẩm để cạnh tranh, vẫn còn tư tưỏng bao cấp, trông chờ bảo trợ kinh phí Nhà nước.
4. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGÀNH GTVT GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
4.1. Quan điểm, định hướng phát triển KHCN giai đoạn 2011 - 2015
Quán triệt phương hướng mục tiêu của công tác KHCN đã được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng XI:”Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức” với chỉ tiêu cụ thể giai đoạn 2011 - 2015: “sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 35% tổng GDP”. Từ đó đề xuất phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ KHCN chủ yếu của ngành GTVT giai đoạn 5 năm tới tập trung phục vụ các định hướng sau đây:
a - Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động KHCN với mục tiêu số một là tăng tỷ trọng đóng góp của KHCN trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của ngành GTVT.
b - Ưu tiên chủ động tiếp cận, nghiên cứu triển khai ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao các công nghệ tiên tiến, phát triển sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao phục vụ phát triển hệ thống GTVT hiện đại, chất lượng, hiệu quả cao, thân thiện môi trường.
c - Tiếp tục tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm, công trình giao thông đáp ứng nhu cầu phát triển các lĩnh vực của ngành GTVT. Công tác này phải được thực hiện đồng bộ, có hệ thống từ quy hoạch, lựa chọn công nghệ, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và quản lý khai thác, vận hành sau đầu tư.
4.2. Đề xuất một số nhóm giải pháp tổng thể
4.2.1 Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng và nhận thức của các cấp, của mọi người đối với hoạt động KHCN
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương, từ các doanh nghiệp đến người lao động và trong toàn xã hội về vị trí, vai trò của KHCN đặc biệt là trong việc gia tăng giá trị, năng suất, chất lượng sản phẩm, công trình GTVT. Tăng cường chỉ đạo phối hợp liên ngành trong hoạt động KHCN.
4.2.2. Phát triển tiềm lực KHCN trong ngành GTVT
- Xây dựng hệ thống chính sách và cơ chế để bổ sung kịp thời đội ngũ cán bộ KHCN kế cận và đặc biệt chú trọng phát hiện và thu hút các chuyên gia có trình độ cao làm việc trong các cơ quan, đơn vị trong ngành GTVT.
- Sắp xếp các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng KHCN, khắc phục tình trạng phân tán nguồn lực.
4.2.3. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách để phát triển thị trường KHCN trên tinh thần của Luật KHCN
- Thực hiện các cơ chế về quản lý kinh tế để ràng buộc và khuyến khích các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ, chống độc quyền, khuyến khích cạnh tranh, ưu đãi về thuế, về vay tín dụng cho các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ KHCN, cho phép doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất các chi phí nghiên cứu, triển khai đổi mới công nghệ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động KHCN theo cơ chế doanh nghiệp KHCN, tạo lập thị trường công nghệ theo Nghị định 115/2005/NĐ - CP ngày 5/9/2005, Nghị định 80/2007/NĐ - CP ngày 19/5/2007 và Nghị định 96/2010/NĐ - CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ, tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, đổi mới công nghệ, đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm
- Tăng cường thông tin KHCN, thông tin đại chúng và chuyên ngành, hình thành các trung tâm dịch vụ gắn giữa cung và cầu về công nghệ.
4.2.4. Tăng cường quản lý Nhà nước về KHCN
- Có chiến lược phát triển công nghệ cho từng ngành và lĩnh vực cụ thể.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ và đào tạo, thực tập trong các dự án hỗ trợ kỹ thuật (TA), các dự án (ODA), hợp tác nghiên cứu...
- Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm, công trình giao thông bằng các quy trình công nghê, hệ thống quản lý theo ISO..
4.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
4.3.1. Đối với xây dựng, quản lý khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT
a - Mục tiêu giai đoạn 2011 - 1015
-  Tiếp tục hoàn thiện và nhân rộng việc ứng dụng các công nghệ xây dựng công trình giao thông có chất lượng và hiệu quả tốt đã thực hiện ở giai đoạn 2005 - 2010. Đúc kết kinh nghiệm qua thực tế ứng dụng, phân tích đánh giá để lựa chọn các công nghệ có hiệu quả kinh tế - kỹ thuật - xã hội cao, phù hợp điều kiện địa hình, địa chất, khí hậu thuỷ văn, vật liệu và trình độ kỹ thuật thi công của Việt Nam. Chú trọng thực hiện mục tiêu xây dựng công trình giao thông chất lượng hoàn hảo để đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại như đảm bảo độ bằng phẳng, đảm bảo chính xác các yếu tố hình học, độ nhám, độ êm thuận nối tiếp giữa cầu và đường, khe biến dạng…
-  Tập trung phát triển mạnh mẽ việc triển khai ứng dụng kỹ thuật - công nghệ hiện đại vào công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giao thông, quản lý, vận hành, kiểm soát, đánh giá chất lượng, bảo trì nhằm đảm bảo khai thác an toàn và bền vững hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
-  Tiếp tục cập nhật, chuyển giao các công nghệ hiện đại như công nghệ xây dựng hệ thống đường sắt trên cao, xe điện ngầm, tiếp cận công nghệ xây dựng đường sắt cấp cao, các công trình sử dụng vật liệu, kết cấu và công nghệ mới nhằm tiếp tục đáp ứng nhu cầu phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng GTVT hiện đại trong giai đoạn tới.
b - Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
-    Không ngừng cập nhật thường xuyên, liên tục, bổ sung hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm trong xây dựng công trình giao thông theo hướng hiện đại, phù hợp điều kiện Việt Nam.
-  Tiếp tục nâng cao chất lượng tư vấn để giải quyết các vấn dề kỹ thuật phức tạp như: ứng dụng mô hình 3D trong lập phương án thiết kế công trình; phân tích kết cấu công trình giao thông phức tạp chịu tải trọng gió, động đất , phân tích kết cấu theo mô hình vật lý...
-  Đổi mới chương trình và nội dung đào tạo tư vấn giám sát đáp ứng yêu cầu quản lý chất lượng công trình giao thông.
- Chú trọng triển khai hệ thống giao thông thông minh (ITS), hệ thống quan trắc liên tục (SHMS), các giải pháp tăng cường an toàn giao thông, phòng chống sụt trượt, kiên cố hóa công trình giao thông, bảo vệ môi trường… 
-  Tập trung triển khai ứng dụng các công nghệ hiện đại phục vụ công tác quan trắc, kiểm soát, đánh giá kiểm định chất lượng, duy tu, bảo trì sửa chữa, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
-  Nâng cao năng lực công nghệ của các Tổng công ty xây dựng trong ngành GTVT theo hướng đầu tư trang thiết bị thi công hiện đại, đồng bộ, đào tạo chuẩn hóa tay nghề và kỷ luật lao động, chấp hành quy định an toàn thi công của cán bộ, kỹ sư, công nhân.
4.3.2. Đối với công nghiệp GTVT
a - Mục tiêu giai đoạn 2011 - 1015
-  Tạo ra các cơ sở đóng và sửa chữa tàu biển đủ sức cạnh tranh với các nước ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương thông qua liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh với nước ngoài, phấn đấu đóng được tàu đến 200.000 T sửa chữa tàu đến 400.000 T; Phấn đấu đến năm 2015 lắp ráp và sản xuất động cơ diesel tàu thủy cỡ lớn; sản xuất container các loại,phấn đấu đến năm 2015 tổng sản lượng tàu đạt 5 triệu tấn/năm, chiếm khoảng 10% thị phần đóng tàu thế giới; sản lượng xe khách, xe buýt đạt 50% thị phần, ô tô tải 10 - 20 tấn đạt 10% thị phần trong nướcphát triển dòng xe ô tô chiến lược quốc gia, đưa ra thị trường những loại hình toa xe, đoàn tầu đường sắt mới chất lượng cao đáp ứng yêu cầu vận tải trong nước và hướng tới xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
-  Phấn đấu đến năm 2015 đủ năng lực đại tu được một số loại máy bay, động cơ và thiết bị trên máy bay. Xây dựng và đưa vào hoạt động dây chuyền đại tu đầu máy diesel đồng bộ.
-  Hiện đại hoá hệ thống thông tin tín hiệu và mạng viễn thông đường sắt vừa phục vụ điều hành vận tải vừa kinh doanh trong thị trường viễn thông.
-  Tập trung cho mục tiêu nâng cao chất lượng, tiết kiệm nhiên liệu bảo vệ môi trường. tăng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm, cơ khí, điện, điện tử, công nghệ thông tin.
b - Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu cho công tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực công nghiệp GTVT và trong công nghiệp phụ trợ (công nghiệp nguồn). Phối hợp công tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ với đầu tư tập trung các dây chuyền công nghệ chế tạo sản phẩm cơ khí hiện đại với mức độ tự động hóa cao ở tất cả các khâu thiết kế, chế thử, gia công chế tạo.
-  Đầu tư và từng bước làm chủ công nghệ bảo dưỡng sửa chữa các loạị sản phẩm cơ khí và các thiết bị hiện đại của ngành GTVT. Đầu tư công nghệ chế tạo phụ tùng, phụ kiện máy bay, thông qua liên doanh, liên kết với nước ngoài sản xuất phụ tùng chi tiết, thử nghiệm chế tạo từng phần máy bay.
-  Đầu tư đổi mới công nghệ mở rộng quy mô nhà máy sản xuất các thiết bị xe máy thi công, sản xuất được các sản phẩm xe máy thi công có chất lượng cao thay thế hàng nhập khẩu và có sản phẩm xuất khẩu như sản phẩm như trạm trộn bê tông nhựa nóng, trạm nghiền sàng đá, lu bánh lốp, lu rung, lu mini v.v.
4.3.3. Lĩnh vực vận tải
a - Mục tiêu giai đoạn 2011 - 1015
- Tiếp tục nghiên cứu đầu tư nâng cao năng lực, hiện đại hóa các doanh nghiệp vận tải trong các lĩnh vực hàng hải, hàng không, đường sắt, đường bộ, vận tải thủy nội địa đáp ứng nhu cầu vận tải nội địa và quốc tế.
-  Nâng cao chất lượng dịch vụ các loại hình vận tải, nâng cao thị phần vận chuyển hành hóa xuất nhập khẩu 27 - 30%, kết hợp chở thuê hành hóa nước ngoài trên các tuyến vận chuyển xa.
-  Phát triển các phương thức vận tải phù hợp đáp ứng sự phát triển của nhu cầu vận tải hành hóa và hành khách, giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông trên các tuyến vận tải và độ thị.
b - Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
- Tiếp tục đầu tư các phương tiện, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ cho các cảng biển, cảng hàng không, ga đường sắt đầu mối, trạm vận tải trung chuyển… Kết nối các loại hình vận tải liên vận quốc tế.
- Nghiên cứu áp dụng các công nghệ, giải pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn vận tải, chống ắch tắc giao thông và đảm bảo vệ sinh môi trường, đặc biệt là công nghệ xử lý chất thải độc hại trong hoạt động hàng hải, sự cố tràn dầu và phát thải khí ô nhiễm do hoạt động của các phương tiện vận tải, hiện đại hóa hệ thống biển báo hiệu, hệ thống cảnh báo an toàn, trang thiết bị an toàn trên các tuyến vận tải.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức, quản lý điều hành vận tải., triển khai xây dựng hệ thống trạm dừng nghỉ, hệ thống giao thông thông minh, hiện đại hóa thu phí đường bộ, lắp đặt thiết bị kiểm soát hành trình xe tải, hệ thống trạm cân nhằm kiểm soát tình trạng quá tải của các phương tiện vận tải đường bộ, hoàn thiện các hệ thống dẫn đường, kiểm soát không lưu, hải đồ điện tử, hệ thống thông tin duyên hải, hệ thống nhận dạng và truy tìm tầm xa (LRIT), đảm bảo an toàn hàng hải, hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt…
Kính thưa toàn thể Hội nghị!
Đội ngũ những người làm công tác KHCN ngành GTVT tin tưởng rằng dưới sự lãnh đạo sáng suốt và các chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước về KHCN, sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Chính phủ và sự phối hợp giúp đỡ của các Bộ, Ngành, địa phương và lãnh đạo Bộ GTVT trong giai đoạn sắp tới hoạt động KHCN sẽ phát huy những thành tích đã đặt được, khắc phục tồn tại, tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đóng góp hiệu quả và thiết thực vào sự nghiệp phát triển của ngành GTVT phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Kính chúc sức khoẻ các vị đại biểu,  các vị khách quý và toàn thể Hội nghị!
Chúc Hội nghị thành công tốt đẹp!
Xin trân trọng cám ơn!
--------------------
Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)