DỰ THẢO QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ(Thứ hai, 02/04/2007 00:00 GMT+7)

DỰ THẢO QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

MỤC LỤC
 
 


 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số ........
ngày  ...  tháng  ...  năm ...   của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

DỰ THẢO LẦN 6
Sửa: Ngày 14/03/2007
 
 


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định việc xác định, tuyển chọn, phê duyệt và giao đề tài, tổ chức triển khai, đánh giá nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, các Dự án sản xuất thử nghiệm do Bộ Giao thông vận tải quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học của Nhà nước (sau đây gọi chung là đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ).
2. Quy định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện đề tài nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ.
Điều 2. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ là một trong các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu, nội dung, phương pháp rõ ràng nhằm tạo ra các kết quả mới đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước và phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải.
a) Có giá trị khoa học, tạo ra sản phẩm có tính sáng tạo, có ý nghĩa thực tiễn. Đối với dự án sản xuât thử nghiệm, yêu cầu phải ứng dụng các thiết bị, công nghệ tiên tiến.
b) Dự kiến kết quả nghiên cứu đề tài có khả năng áp dụng vào thực tiễn, địa chỉ ứng dụng cụ thể, có giải pháp tổ chức quản lý và thực hiện có hiệu quả.
3. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ gồm: đề tài trọng điểm cấp Bộ, đề tài cấp Bộ và Dự án sản xuất thử nghiệm. Đề tài trọng điểm cấp Bộ là đề tài cấp Bộ nhằm giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết, cần ưu tiên. Đề Dự án sản xuất thử nghiệm là hoạt động nối tiếp của đề tài nghiên cứu đã được đánh giá nghiệm thu trước đó nhằm triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài.
4. Mỗi đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ do một cán bộ khoa học làm chủ nhiệm đề tài, có các thành viên tham gia nghiên cứu và một thành viên làm thư ký đề tài (nếu cần thiết), không có đồng chủ nhiệm. và phó chủ nhiệm đề tài.
5. Thời gian thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ không quá 2 năm tính từ thời điểm được giao nhiệm vụ, trường hợp đặc biệt có thể được xét thực hiện trong 3 năm.
 
Điều 3. Cơ quan chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấo Bộ
Cơ quan chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ là tổ chức được Bộ GTVT giao quản lý quá trình xác định, tuyển chọn, tổ chức triển khai, đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
Điều 4. Chủ nhiệm đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Tiêu chuẩn chủ nhiệm đề tài cấp Bộ:
a) Là cán bộ có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp và đã có kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài hoặc lĩnh vực gần với đề tài; (đối với các Viện NC?)
b) Có khả năng tổ chức thực hiện đề tài;
2. Tiêu chuẩn chủ nhiệm đề tài trọng điểm cấp Bộ: Ngoài những tiêu chuẩn của chủ nhiệm đề tài cấp Bộ được quy định tại khoản 1 điều này, chủ nhiệm đề tài trọng điểm cấp Bộ cần có các tiêu chuẩn sau:
a) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu; (đối với các Viện NC?);
b) Đã chủ trì đề tài cấp Bộ và cấp tương đương thuộc lĩnh vực nghiên cứu;
3. Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm từ 02 đề tài hoặc dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ trở lên.
1. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Bộ và yêu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước, hàng năm các tổ chức, cá nhân đề xuất các đề tài khoa học và công nghệ.
2. Hồ sơ đề xuất đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ gồm:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân kèm theo phiếu đề xuất đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ được lập theo mẫu số X.
b) Danh mục các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ đề xuất được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên theo mục tiêu, tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài.
3. Thời gian đề xuất đề tài từ tháng 1 đến tháng 5 của năm trước năm triển khai thực hiện.
Điều 6. Xác định danh mục đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Vụ khoa học công nghệ lập danh mục đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ dựa trên đề xuất của các tổ chức, cá nhân.
2. Trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn, các chuyên gia, Vụ khoa học và công nghệ tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ GTVT xem xét, phê duyệt danh mục các đề tài khoa học và công nghệ công bố công khai danh mục đề tài đã được xác định.
Điều 7. Tuyển chọn, xét chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
Ngoài các trường hợp giao trực tiếp như quy định ở điều điều 6 của quyết định này, Các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ thuộc danh mục đã được phê duyệt thực hiện tuyển chọn.
1. Hồ sơ tham gia tuyển chọn bao gồm:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số X
b) Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ theo Mẫu số X và X
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký đề tài được lập theo Mẫu số XX
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì và thực hiện đề tài KHCN cấp Bộ được lập theo mẫu XX.
đ) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của tổ chức đăng ký phối hợp nghiên cứu
e) Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn nộp tại Bộ GTVT(Vụ KHCN).
3. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp Bộ
Vụ KHCN trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn. Hội đồng gồm có Chủ tịch, thư ký, hai thành viên là uỷ viên phản biện và các thành viên khác; 1/3 số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan; 2/3 số thành viên là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan. Thành viên hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểm sau về lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài. Chủ nhiêm đề tài và những người tham gia thực hiện đề tài không tham gia Hội đồng.  
4. Thời gian tuyển chọn từ tháng 06 đến tháng hết tháng 7.
5. Ngoài các đề tài khoa học và công nghệ được tuyển chọn, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xét chọn hoặc giao trực tiếp đề tài mang tính đặc thù cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện.
a. Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ được xét chọn, giao trực tiếp gồm các đề tài thuộc phạm vị bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng; các đề tài cấp bách phục vụ công tác quản lý nhà nước, các đề tài mà nội dung chuyên sâu chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân có điều kiện, năng lực, chuyên môn, trang thiết bị máy móc để thực hiện.
b. Vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xem xét, tổng hợp danh mục các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ giao trực tiếp, xét chọn theo quy định tại mục a, khoản 5, điều này trình Bộ trưởng Bộ GTVT xem xét, quyết định.
5. Bộ Giao thông vận tải thông báo kết quả tuyển chọn cho các tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài đã được tuyển chọn để hoàn chỉnh hồ sơ đề tài.
Điều 8. Phê duyệt và giao đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải giao kế hoạch thực hiện đề tài KH&CN cho các cơ quan chủ trì đề tài thực hiện vào quý 1 hàng năm.
2. Cơ quan chủ trì đề tài nộp 06 bản Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của mỗi đề tài được tuyển chọn.
3. Trên cơ sở của Hội đồng tư vấn, Vụ khoa học công nghệ chủ trì, phối hợp Vụ Tài chính thầm định Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ. Chậm nhất trong 1/2 thời gian thực hiện đối với đề tài cấp Bộ, 1/3 thời gian thực hiện đối với đề tài trọng điểm cấp Bộ, thuyết minh phải được phê duyệt. Ngoài giới hạn thời gian này, việc dừng thực hiện hoặc điều chỉnh đề  tài sẽ được xem xét.
 
Điều 9. Quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Vụ khoa học công nghệ có trách nhiệm:
a. Giúp Bộ trưởng tổ chức xác định danh mục đề tài, tuyển chọn, xét chọn, giao trực tiếp  tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, thẩm định thuyết minh đề cương; tổ chức đánh giá nghiệm thu đề tài.
b. Đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện, giao nộp kết quả nghiên cứu của đề tài.
c. Thống kê danh mục, kết quả thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ.
2. Vụ Tài chính:
 Hướng dẫn lập, thẩm định dự toán và bố trí kinh phí thực hiện các đề tài đã được phê duyệt; kiểm tra việc chấp hành dự toán và quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của các đề tài theo nội dung đã được phê duyệt.
3. Các Cục quản lý chuyên ngành:
a) Là đầu mối tổng hợp và trực tiếp đề xuất danh mục đề  tài liên quan tới lĩnh vực quản lý gửi Vụ KHCN;
b) Là cơ quan chủ trì đề tài khi được Bộ giao nhiệm vụ.
c.) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện đề tài và quản lý tài chính đề tài đối với các đơn vị trực thuộc và các đơn vị khác khi đươc Bộ giao  
4. Trung tâm Tin học Bộ GTVT
Thu thập và đưa thông tin về các đề tài đã được xác định và những đề tài đã được đánh giá nghiệm thu trên trang WEB KHCN của Bộ.
5. Văn phòng Bộ: Tổ chức lưu giữ sản phẩm (dạng văn bản) của đề tài theo định kỳ hàng năm.
Điều 10. Trách nhiệm của Cơ quan chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
Cơ quan chủ trì đề tài khoa học và công nghệ cấo Bộ là tổ chức được Bộ giao quản lý qua trình xác định, tuyển chọn, tổ chức triển khai, đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấo Bộ. Cơ quan chủ trì  đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ có trách nhiệm:
1. Tuyển chọn, xét chọn chủ nhiệm đề tài (nếu cần).
2. Quản lý, tổ chức thực hiện đề tài, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, thanh quyết toán đề tài.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh đề tài, chất lượng kết quả nghiên cứu của đề tài và sử dụng kinh phí được giao.
4. Thực hiện thủ tục khi thay đổi theo điều 12 của quy định này
Điều 11. Trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Xây dựng Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 1.2 ) và trực tiếp trình bày Thuyết minh trước các Hội đồng khoa học công nghệ (đối với đề tài trọng điểm cấp Bộ ?)
2.. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu theo đúng nội dung và tiến độ được giao trong Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ và Hợp đồng triển khai thực hiện đề tài; chấp hành các yêu cầu kiểm tra việc thực hiện đề tài của cơ quan chủ trì và cơ quan chủ quản.
3. Bảo đảm tên đề tài, nội dung nghiên cứu của đề tài không trùng lắp với các đề tài đã và đang triển khai, các luận án khoa học đã được bảo vệ; bảo đảm chỉ rõ, đầy đủ các trích dẫn cùng với nguồn gốc của nội dung trích dẫn.
4. Báo cáo triển khai thực hiện đề tài hàng năm (Mẫu XX), báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài (mẫu Phụ lục XX).
5. Thanh, quyết toán kinh phí của đề tài theo đúng quy định tài chính hiện hành. Tài sản cố định nếu được mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật từ kinh phí của đề tài, sau khi đề tài kết thúc được chuyển giao cho cơ quan chủ trì đề tài sử dụng và quản lý.
6. Trực tiếp báo cáo trước hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài cấp cơ sở và cấp Bộ về kết quả thực hiện đề tài.
Điều 12. Bổ sung thuyết minh, thay đổi  đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
Trong quá trình thực hiện đề tài, khi đề tài đã thực hiện chưa quá 1/2 thời gian đối với đề tài cấp Bộ, 1/3 thời gian đối với đề tài trọng điểm cấp Bộ kể từ thời điểm được giao kế hoạch, nếu cần thay đổi đề tài hoặc điều chỉnh nội dung, thời gian, những người tham gia nghiên cứu hoặc các thay đổi khác, chủ nhiệm đề tài báo cáo với cơ quan chủ trì đề tài và cơ quan chủ trì đề tài sau khi xem xét, nếu chấp thuận, phải có văn bản báo cáo Bộ Giao thông vận tải để phê duyệt Phiếu bổ sung thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 1.3).
Điều 13. Kiểm tra thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Kiểm tra thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất.
2. Thành phần đoàn kiểm tra cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thực hiện đề tài định kỳ.
4. Nội dung kiểm tra gồm tiến độ thực hiện, nội dung nghiên cứu, sản phẩm và việc sử dụng kinh phí của đề tài so với Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ và Hợp đồng triển khai thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ hàng năm (nếu có).
5. Biên bản kiểm tra thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 1.7) lưu ở cơ quan chủ trì đề tài và ở Bộ Giao thông vận tải.
6. Trên cơ sở biên bản kiểm tra và đề nghị của cơ quan chủ trì đề tài, Bộ Giao thông vận tải xem xét và có ý kiến về việc triển khai đề tài. Trong trường hợp cần thiết có thể thay đổi chủ nhiệm hoặc những người tham gia đề tài, điều chỉnh nội dung hoặc thời gian nghiên cứu cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt việc nghiên cứu đề tài đó nếu xét thấy không có hiệu quả hoặc những người tham gia nghiên cứu không có khả năng tiếp tục thực hiện đề tài.
Điều 14. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ khi kết thúc phải được đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở và cấp Bộ.
a) Đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở nhằm xem xét các điều kiện để đánh giá nghiệm thu cấp Bộ.
b) Đánh giá nghiệm thu cấp Bộ là bước đánh giá toàn diện việc thực hiện đề tài so với Thuyết minh đề tài đã được phê duyệt và cho điểm xếp loại đề tài.
2. Đối với đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ quá hạn 24 tháng (?) so với thời gian kết thúc nêu trong Thuyết minh đề tài mà chưa được đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở, kinh phí cấp từ ngân sách Nhà nước cho đề tài phải được bồi hoàn theo quy định tài chính hiện hành.
Điều 15. Tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở
1. Đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở do cơ quan chủ trì thực hiện và phải hoàn thành trong thời hạn 30 ngày sau khi hoàn thành việc nghiên cứu.
Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài ra quyết định thành lập Hội đồng và tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở. Chủ nhiệm đề tài và những người tham gia thực hiện đề tài không tham gia Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở.
2. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm của đề tài; phương pháp nghiên cứu; các chỉ tiêu, các yêu cầu khoa học của kết quả nghiên cứu đề tài; mức độ hoàn chỉnh của các báo cáo và tài liệu công nghệ so với Thuyết minh đề tài để đánh giá nghiệm thu.
3.  Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở xếp loại đề tài theo 2 mức sau: “Đạt” hoặc “Không đạt”.
4. Đề tài được đánh giá ở mức “Đạt” là đề tài được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá “Đạt” và là cơ sở để xem xét đánh giá nghiệm thu cấp Bộ.
5. Đề tài được đánh giá “không đạt” trong các trường hợp sau:
a) Có ít hơn 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá “Đạt”.
b) Không có giá trị khoa học, không có giá trị sử dụng, kết quả trùng lặp.
c) Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực.
d) Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung nghiên cứu.
5. Cơ quan chủ trì đề tài thông báo rộng rãi để những người quan tâm tham dự buổi họp đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở.
Điều 16. Tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp Bộ
a. Vụ khoa học công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ. Hội đồng có 7 thành viên trở lên, trong đó 2/3 số thành viên là các nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực của đề tài; 1/3 số thành viên hội đồng là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở sản xuất - kinh doanh hoặc tổ chức liên quan. Đối với đề tài trọng điểm cấp Bộ, Dự án sản xuất thử nghiệm phải có đại diện cơ sở ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài tham gia hội đồng. Tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng là cán bộ ngoài cơ quan chủ trì đề tài.
b. Hội đồng có chủ tịch, thư ký, ít nhất 2 uỷ viên phản biện và các uỷ viên khác; trong đó ít nhất ½ số uỷ viên phản biện là người ngoài cơ quan chủ trì.
c. Thành viên hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về kết quả đánh giá nghiệm thu đề tài.
d. Chủ nhiệm đề tài và những người tham gia thực hiện đề tài không tham gia Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ.
a. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ phải được tổ chức họp trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày ký quyết định thành lập Hội đồng.
b. Hội đồng chỉ tiến hành họp khi có mặt từ 2/3 số thành viên trở lên, có bản nhận xét của các phản biện, ít nhất ½ số uỷ viên phản biện có mặt.
c. Hội đồng đánh giá bằng cách bỏ phiếu cho điểm theo tiêu chí và thang điểm (theomẫu XX) hoặc xếp loại (theo Mẫu XX). Thư ký hội đồng ghi Biên bản Mẫu XX.
3. Cơ quan chủ trì đề tài thông báo rộng rãi và tạo điều kiện cho những người quan tâm đến tham dự cuộc họp của Hội đồng đánh giá nghiệm thu.
Điều 17. Giao nộp kết quả, công nhận kết quả thực hiện đề tài
1. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ, cơ quan chủ trì đề tài nộp cho Bộ Giao thông vận tải các văn bản sau:
a) Báo cáo tổng kết đề tài (có sửa chữa và bổ sung theo ý kiến của Hội đồng);
b) Biên bản họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ;
c) Các bản nhận xét của 2 phản biện và phiếu đánh giá các Thành viên Hội đồng;
d) Giấy xác nhận của cơ sở đã quyết toán kinh phí đề tài. (?)
đ) 01 bộ đĩa CD có ghi lại các kết quả và sản phẩm nghiên cứu của đề tài, kể cả phần mềm.
2. Sau khi nhận đủ các hồ sơ quy định tại khoản 1 điều này, trên cơ sở kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu, Bộ Giao thông vận tải ra quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài cấp Bộ.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Giao thông vận tải có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia để có thêm căn cứ công nhận kết quả thực hiện đề tài, bảo đảm khách quan, chính xác, theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp đặc biệt, Bộ giao thông vận tải có thể xem xét công nhận kết quả thực hiện đề tài cấp Bộ các đề tài đã được đánh giá ở mức “Đạt” khi bảo vệ cấp cơ sở khi có văn bản đề nghị của cơ quan chủ trì thực hiện đề tài và đầy đủ các văn bản sau:
a) Báo cáo tổng kết đề tài (có sửa chữa và bổ sung theo ý kiến của Hội đồng);
b) Biên bản họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở;
c) Các bản nhận xét của 2 phản biện và phiếu đánh giá các Thành viên Hội đồng;
d) Giấy xác nhận của cơ sở đã quyết toán kinh phí đề tài.
đ) 01 bộ đĩa CD có ghi lại các kết quả và sản phẩm nghiên cứu của đề tài, kể cả phần mềm.
3. Đối với đề tài được đánh giá ở mức “Không đạt”, kinh phí cấp từ ngân sách Nhà nước cho đề tài phải được bồi hoàn theo quy định tài chính hiện hành.
Điều 18. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn, Hội đồng đánh giá nghiệm thu
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn được chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ được cấp hàng năm.
2. Kinh phí hoạt động của các Hội đồng đánh giá nghiệm thu được chi từ kinh phí thực hiện đề tài.
3. Chế độ chi cho hoạt động của các hội đồng theo quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 19. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
1. Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm phải lập báo cáo quyết toán hàng năm, báo cáo quyết toán thực hiện đề tài gửi Bộ GTVT. Vụ Tài chính có trách nhiệm giúp Bộ trưởng tổ chức kiểm tra, phê duyệt theo quy định hiện hành.
2. Sau khi có Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT công nhận kết quả thực hiện đề tài và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài đã giao nộp kết quả, sản phẩm, Cơ quan chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, Vụ Tài chính, Vụ khoa học công nghệ tổ chức thực hiện thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ của đề tài.
 
Điều 20. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài đạt kết quả tốt, được áp dụng vào sản xuất và đời sống, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao được xem xét trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải khen thưởng.
2. Nguồn kinh phí khen thưởng được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 21. Xử lý vi phạm
1. Chủ nhiệm đề tài không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo bản Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ và bản Hợp đồng triển khai thực hiện đề tài mà không có lý do chính đáng thì phải bồi hoàn kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước và sẽ không được đăng ký làm chủ nhiệm đề tài cấp Bộ ít nhất trong thời gian 3 năm.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định này, tuỳ tính chất và mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
 

                                                                       
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
 
 
 
 
 
 
Trần Doãn Thọ

                             
 

 

Mọi góp ý xin gửi về vukhcn@mt.gov.vn

Tải tài liệu