Thông tư số 61/2015/TT-BGTVT ngày 02/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
1. Tên văn bản quy phạm pháp luật
Thông tư số 61/2015/TT-BGTVT ngày 02/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và bãi bỏ Quyết định số 33/2004/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
3. Nội dung chủ yếu
a) Thông tư số 61/2015/TT-BGTVT gồm 25 Điều.
b) Các nội dung chủ yếu của Thông tư:
Thông tư này quy định về hoạt động kinh doanh vận tải, xếp, dỡ, giao, nhận và bảo quản hàng hóa trên đường thủy nội địa.
Đối tượng áp dụng của Thông tư gồm các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải, xếp, dỡ, giao, nhận và bảo quản hàng hóa trên đường thủy nội địa. Thông tư này không áp dụng đối với vận tải hàng hóa nguy hiểm.
Thông tư quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa và người thuê vận tải hàng hóa.
Thông tư quy định rõ thời gian vận tải một chuyến tính từ khi hàng hóa được xếp xong xuống phương tiện, người thuê vận tải hoàn chỉnh đầy đủ hóa đơn và các giấy tờ khác có liên quan đến hànghóa và giao cho người kinh doanh vận tải, người kinh doanh vận tải lập giấy vận chuyển có xác nhận của người thuê vận tải đến khi phương tiện đến nơi trả hàng hóa, người kinh doanh vận tải đã hoàn tất các thủ tục vào cảng, bến và người thuê vận tải đã nhận được thông báo của người kinh doanh vận tải phương tiện đến cảng, bến.
Đồng thời quy định rõ giải quyết các phát sinh trong quá trình vận tải: trường hợp phát hiện hàng hóa có hiện tượng tự bốc cháy, rò rỉ, đổ vỡ thì người kinh doanh vận tải phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn để bảo vệ người, hàng hóa và phương tiện, kể cả việc phải dỡ bỏ một phần hay toàn bộ hàng hóa; đồng thời phải lập biên bản có xác nhận của người áp tải (nếu có người đi áp tải hàng hóa), chứng nhận của chính quyền địa phương hoặc Cảnh sát giao thông đường thủy hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc Cảng vụ hàng hải (sau đây gọi chung là Cảng vụ) nơi xảy ra phát sinh và thông báo cho người thuê vận tải biết. Chi phí phát sinh do bên có lỗi chịu trách nhiệm. Nếu các bên không có lỗi hoặc do nguyên nhân bất khả kháng thì chi phí và thiệt hại phát sinh của bên nào do bên đó tự chịu trách nhiệm. Trường hợp phát hiện hàng hóa không đúng với kê khai của người thuê vận tải
- Phát hiện trước khi vận tải: nếu là hàng hóa thuộc loại nguy hiểm, hàng hóa cấm lưu thông thì phải đưa lên bờ và người kinh doanh vận tải phải thông báo cho Cảng vụ hoặc hoặc cơ quan có thẩm quyền biết để xử lý theo quy định của pháp luật. Người thuê vận tải phải chịu trách nhiệm và thanh toán mọi chi phí phát sinh;
- Phát hiện trên đường vận tải: nếu là hàng hóa thông thường thì người kinh doanh vận tải thông báo cho người thuê vận tải biết và tiếp tục vận tải đến nơi trả hàng, mọi chi phí phát sinh (nếu có) người thuê vận tải phải thanh toán; nếu là hàng hóa thuộc loại nguy hiểm, hàng hóa cấm lưu thông thì người kinh doanh vận tải thông báo cho người thuê vận tải biết để giải quyết; người thuê vận tải phải thanh toán các chi phí và tổn thất phát sinh cho người kinh doanh vận tải và phải chịu mọi chi phí khác do vận chuyển hàng nguy hiểm gây ra, đồng thời người kinh doanh vận tải thông báo cho Cảng vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền tại cảng, bến nơi đến biết để xử lý theo quy định của pháp luật.
Phương tiện vận tải bị trưng dụng do lệnh của cơ quan có thẩm quyền thì thuyền trưởng, người lái phương tiện phải thông báo cho người kinh doanh vận tải, người thuê vận tải biết để phối hợp thực hiện. Những phát sinh do phương tiện bị trưng dụng được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đồng thời Thông tư quy định rõ trình tự thủ tục phê duyệt phương án vận tải hàng hóa siêu trường hoặc hàng hóa siêu trọng gồm thời gian giải quyết, thành phần hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền giải quyết và mẫu đơn kèm theo để tạo thuận lợi cho cá nhân trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
Bên cạnh đó Thông tư đã quy định quyền, nghĩa vụ của người xếp, dỡ và người thuê xếp, dỡ; thời gian xếp, dỡ hàng hóa; các phương thức giao, nhận hàng hóa; Trách nhiệm khi giao, nhận hàng hóa; Giải quyết các phát sinh trong giao, nhận hàng hóa và Giải quyết hàng hóa hư hỏng hoặc quá hạn lưu kho, bãi.
Thông tư cũng đã dành một chương quy định về giải quyết tranh chấp, bồi thường liên quan đến vận tải hàng hóa trong trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải; Trường hợp do lỗi của người thuê vận tải; Trường hợp bất khả kháng và Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng, giải quyết tranh chấp.