Thông tin về Nghị định số 70/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải

Thứ sáu, 01/07/2016 09:54
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ

1. Tên văn bản quy phạm pháp luật

Nghị định số 70/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải.

2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017; riêng các quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ nhập khẩu pháo hiệu hàng hải có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

3. Sự cần thiết, mục đích ban hành

Luật Đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 và Bộ luật Hàng hải Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Luật và Bộ luật này đã khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với việc cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, một ngành nghề có tính đặc thù, tiềm năng rất lớn, mang tính quốc tế hóa cao và đang cần được phát huy mạnh về mọi mặt để khẳng định sự chủ động hội nhập của ngành hàng hải Việt Nam với hoạt động hàng hải quốc tế.

Theo quy định tại Phụ lục 4 của Luật Đầu tư 2014 thì kinh doanh dịch vụ bảo đảm hàng hải thuộc danh mục  ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Luật Đầu tư năm 2014, điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh. Tại Điều 108 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 đã quy định các loại dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải và giao Chính phủ quy định điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải. Trên thực tế hoạt động bảo đảm an toàn hàng hải vẫn đang triển khai thực hiện, đã có một số văn bản quy định về hoạt động này nhưng chưa quy định rõ điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải.

Do vậy, việc xây dựng Nghị định về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải là thực sự cần thiết để phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế hoạt động bảo đảm an toàn hàng hải, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.

4. Nội dung chủ yếu

a) Nghị định số 70/2016/NĐ-CP gồm 03 Chương, 26 Điều và 02 Mẫu văn bản.

b) Các nội dung chủ yếu của Nghị định:

Nghị định này quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, bao gồm: Thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; Thông báo hàng hải; Khảo sát phục vụ Thông báo hàng hải; Điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải; Khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải; Thông tin điện tử hàng hải; Hoa tiêu hàng hải; Thanh thải chướng ngại vật; Nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.

Đối tượng áp dụng của Nghị định này là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải tại Việt Nam.

Theo Nghị định, nguyên tắc cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải được quy định: Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải tại Việt Nam chỉ được hoạt động khi bảo đảm tuân thủ các quy định tại Nghị định này và quy định khác có liên quan của pháp luật; Dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải được cung cấp phải phù hợp với quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thực tế hoạt động hàng hải tại khu vực.

Cũng theo Nghị định, điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải được quy định như sau:

- Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải; điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng: quy định là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động và đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

- Đối với Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng; khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phục vụ công bố Thông báo hàng hải; điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng: quy định theo hướng mở là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

- Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo hàng hải theo quy định tại Nghị định phải là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động và đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Nghị định.

- Đối với Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động và đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Nghị định.

- Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, do Nhà nước nắm giữ tối thiểu 75% vốn điều lệ.

BÌNH LUẬN

ĐÁNH GIÁ

0
Chấm điểm

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)