Ngoài ra, Dự thảo còn quy định các biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo gồm: trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo; về xử lý thông tin có nội dung tố cáo và tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến; về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về tố cáo. Việc quy định về phạm vi điều chỉnh như Dự thảo nhằm bảo đảm phù hợp với yêu cầu hướng dẫn, quy định chi tiết nội dung của Luật Tố cáo, đảm bảo Luật Tố cáo được áp dụng thống nhất, đồng bộ và có tỉnh khả thi cao, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn công tác giải quyết tố cáo.
Được biết, Dự thảo Nghị định được kết cấu thành 4 chương với tổng số 27 điều; cụ thể: Chương I: “Quy định chung” gồm 2 điều, từ Điều 1 đến Điều 2, quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Nghị định; Chương II: “Quy định chi tiết các điều khoản của Luật Tố cáo”, gồm 7 điều, từ Điều 3 đến Điều 9. Chương này được chia làm 2 mục, trong đó mục 1 quy định về thời hạn giải quyết tố cáo, rút tố cáo, người đứng đầu cơ quan tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức cấp dưới, công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi bị tố cáo; mục 2 quy định về bảo vệ người tố cáo.
Chương III sẽ đưa ra các nội dung liên quan quan tới các “Biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo”, gồm 16 điều, từ Điều 10 đến Điều 25. Chương này được chia làm 3 mục, trong đó Mục 1 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo; Mục 2 quy định về xử lý thông tin có nội dung tố cáo và tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến; Mục 3 quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm.
“Điều khoản thi hành” gồm 2 điều, từ Điều 26 đến Điều 27, quy định về hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành Nghị định được đưa ra tại Chương IV của Nghị định.
Toàn cảnh Hội nghị thẩm định dự thảo quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo (Ảnh: L.A)
Tham dự Hội nghị thẩm định dự thảo quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo, nhìn chung, các cơ quan đều nhất trí về sự cần thiết ban hành Nghị định và cơ bản nhất trí với tên gọi, phạm vi điều chỉnh và nhiều nội dung của dự thảo Nghị định; đồng thời đã đóng góp những ý kiến cụ thể nhằm hoàn thiện dự thảo Nghị định.
Theo đó, đa số các đại biểu đề nghị quy định chi tiết, cụ thể hơn về thời hạn giải quyết vì quy định thời hạn giải quyết không quá 30 ngày, trường hợp vụ việc phức tạp có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày; đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày; đề nghị định lượng cụ thể, rõ ràng về “nhiều địa điểm” và “nhiều nội dung” và bổ sung quy định “về ngày làm việc thực tế”, thời hạn giải quyết tố cáo được tính theo số ngày làm việc để đảm bảo thời gian giải quyết tố cáo (đã trừ ngày nghỉ theo chế độ) để hạn chế cách hiểu không thống nhất. Quy định rõ về thời gian kiểm tra thông tin nội dung tố cáo trước khi tiến hành thụ lý tố cáo vì thời hạn giải quyết tố cáo tại Luật Tố cáo 2018 quy định là 30 ngày.
Khoản 2 đề nghị quy định cụ thể số lượng tối thiểu, không quy định chung chung nhiều địa điểm, nhiều nội dung,… Đề nghị bổ sung thêm 1 tiêu chí xác định “vụ việc phức tạp”; cụ thể vụ việc: “một người tố cáo nhiều người” và điểm d, khoản 2 đề nghị giải thích rõ định nghĩa “vụ việc phức tạp” vì liên quan đến tiêu chí “Tố cáo có yếu tố nước ngoài” bao gồm những yếu tố nào? có phải xin ý kiến Bộ ngoại giao hay không?
Về vấn đề công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo (Điều 6 dự thảo Nghị định) có ý kiến cho rằng cần bổ sung việc thông báo công khai kết luận thanh tra trên phương tiện thông tin đại chúng phải thực hiện ít nhất 02 lần “liên tục” và bổ sung nội dung không được công khai đối với thông tin về người tố cáo cho phù hợp với Khoản 3, Điều 40 Luật Tố cáo để tránh tùy tiện trong việc áp dụng các hình thức công khai; đề nghị bổ sung nội dung “Trình tự, cách thức công khai, mẫu văn bản công khai kết luận nội dung tố cáo” để tạo thống nhất cho các đơn vị, người giải quyết tố cáo trong quá trình thực hiện công khai kết luận nội dung tố cáo hay cần nghiên cứu, bổ sung quy định kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải được công khai, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước và không làm tiết lộ thông tin về người tố cáo để đảm bảo phù hợp với quy định tại Khoản 3, Điều 40 Luật tố cáo 2018.
Liên quan tới việc xử lý thông tin có nội dung tố cáo và tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền chuyển đến (Điều 20 dự thảo Nghị định), có ý kiến tham gia vấn đề xử lý thông tin có nội dung tố cáo và tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền chuyển đến, đề nghị quy định cụ thể việc “đánh giá tính chất, mức độ” là bao gồm những tiêu chí nào để đánh giá tính chất, mức độ của các thông tin có nội dung tố cáo? Hiện nay hình thức kiểm tra không có quy trình, đề nghị quy định quy trình kiểm tra theo quy định tại khoản 2, Điều 25 Luật Tố cáo.
Ngoài ra, về điều khoản thi hành, có ý kiến đề nghị nghiên cứu, bổ sung quy định chuyển tiếp đối với các vụ việc được tố cáo, thụ lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành để đảm bảo sự xuyên suốt, thống nhất trong quá trình áp dụng chính sách pháp luật về tố cáo…/.