Quy định về thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành GTVT

Ngày 20/01/2014
Bộ trưởng Bộ GTVT vừa ký ban hành Thông tư số 68/2013/TT-BGTVT quy định về thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành GTVT, áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về GTVT ở Trung ương và địa phương, các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, tổ chức thanh tra nhà nước ngành GTVT, thanh tra viên, công chức thanh tra, cộng tác viên thanh tra và các tổ chức, cá nhân liên quan.

Bộ trưởng Bộ GTVT vừa ký ban hành Thông tư số 68/2013/TT-BGTVT quy định về thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành GTVT, áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về GTVT ở Trung ương và địa phương, các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, tổ chức thanh tra nhà nước ngành GTVT, thanh tra viên, công chức thanh tra, cộng tác viên thanh tra và các tổ chức, cá nhân liên quan.

Theo đó, ngoài tiêu chuẩn chung quy định các ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chuyên ngành GTVT phải có trình độ đại học trở lên (hoặc tương đương đại học đối với sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân chuyển ngành) thuộc một trong các chuyên ngành: GTVT, xây dựng, kiến trúc, cơ khí, công nghệ thông tin, viễn thông, luật, kinh tế, tài chính; có ít nhất hai năm làm công tác thanh tra ngành GTVT; có chứng chỉ tiếng Anh trình độ C và tương đương trở lên (đối với Thanh tra viên của Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam).

Đối với tiêu chuẩn chuyên môn thanh tra viên chính ngành GTVT, ngoài những tiêu chuẩn chung, phải có trình độ đại học trở lên (hoặc tương đương đại học đối với sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân chuyển ngành) thuộc một trong các chuyên ngành: GTVT, xây dựng, kiến trúc, cơ khí, công nghệ thông tin, viễn thông, luật, kinh tế, tài chính; có ít nhất hai năm làm công tác thanh tra ngành GTVT. Riêng đối với thanh tra viên cao cấp ngành GTVT thực hiện theo quy định chung của Chính phủ.

Về tiêu chuẩn công chức thanh tra, công chức thanh tra là công chức nhà nước, được Tổng cục trưởng, Cục trưởng quyết định công nhận công chức thanh tra chuyên ngành đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, hàng không và hàng hải theo quy định của Thông tư này. Ngoài các tiêu chuẩn chung quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư quy định rõ những tiêu chuẩn đối với công chức thanh tra hàng không, hàng hải, đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.

Về tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra, ngoài những tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cộng tác viên thanh tra phải có trình độ cao đẳng chuyên ngành trở lên phù hợp với nội dung thanh tra; am hiểu, có kinh nghiệm về chuyên ngành GTVT. Đối với cộng tác viên thanh tra được trưng tập để tham gia đoàn thanh tra có nội dung liên quan đến chuyên môn sâu, công nghệ cao, ngoài các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Thông tư phải hoạt động trong lĩnh vực GTVT (trong nước hoặc nước ngoài) tối thiểu ba năm. Đồng thời, được cơ quan thanh tra sử dụng cộng tác viên thanh tra xem xét về yêu cầu chuyên môn trước khi quyết định trưng tập.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 1/4/2014. Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2008/TT-BGTVT ngày 4/3/2008 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về hướng dẫn một số quy định về thanh tra viên, cộng tác viên và việc cấp thẻ kiểm tra GTVT.

X.N