Văn bản nêu rõ: Thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, về việc xây dựng báo cáo dự kiến kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025, Bộ GTVT giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020 và xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2021-2025 với các nội dung chủ yếu sau:
Phần 1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020 và xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025
A. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020
Trên cơ sở triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH các năm 2016-2019 và dự kiến kế hoạch năm 2020, các cơ quan, đơn vị đánh giá toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2016-2020 theo ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; trong đó, bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội về phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020, các Nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong điều hành kế hoạch hàng năm; đồng thời bám sát mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ đã được thông qua trong Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020 tại Quyết định số 2982/QĐ-BGTVT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ GTVT; đánh giá rõ kết quả đạt được, khó khăn, hạn chế và nguyên nhân (về thể chế, tố chức thực thi thể chế); trong đó có đánh giá tác động của thiên tai, dịch bệnh Covid -19. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:
1. Kết quả xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực; các đề án, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải.
2. Kết quả thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tình hình triển khai thực hiện Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành GTVT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020. Đặc biệt, đánh giá kết quả đạt được qua hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách các ngành đường bộ, đường sắt, hàng không, hàng hải và đường thủy nội địa.
3. Đánh giá kết quả nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường kinh doanh hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; môi trường kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số; kết quả hoạt động vận tải, trong đó đánh giá tác động của dịch bệnh Covid - 19 đối với các ngành vận tải.
4. Tình hình và kết quả thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011 - 2020: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại.
5. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư.
6. Tình hình cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập, kết quả phát triển và đổi mới giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước;
7. Tình hình quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đối khí hậu.
8. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; trật tự an toàn giao thông.
9. Đánh giá các kết quả về công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
10. Tình hình thực hiện cải cách hành chính, về hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
Đồng thời với việc phân tích tình hình thực hiện theo các nội dung trên, các cơ quan, đơn vị cần nêu rõ nguyên nhân của thành công hay hạn chế, bao gồm nguyên nhân khách quan và chủ quan. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
B. Xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025
1. Bối cảnh và mục tiêu tổng quát
Nhận định, phân tích cơ hội, thuận lợi, thách thức rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng, thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH. Định hướng mục tiêu tổng quát phát triển KT-XH của Ngành GTVT tới năm 2025.
2. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu
Các cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tế, xây dụng kế hoạch phát triển KT-XH 2021-2025 theo ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; cụ thể hóa các giải pháp, chính sách để thực hiện thành công kế hoạch phát triển KT-XH; trong đó, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế; thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện; cải thiện môi trường kinh doanh, khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh.
- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ và phát triển đô thị; tăng cường huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc gia, các công trình trọng điểm.
- Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; nâng cao vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện và thi hành pháp luật, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, củng cố môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi để phát triển đất nước.
- Củng cố, tăng cường quốc phòng an ninh; giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
Phần II: Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động 2016 - 2020 và xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH 2021 – 2025
1. Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động 2016 - 2020
Các cơ quan, đơn vị thực hiện đánh giá đầy đủ, chính xác việc thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016 - 2020 của Bộ GTVT tại Quyết định số 2982/QĐ- BGTVT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ GTVT, các yếu kém, hạn chế, nguyên nhân và trách nhiệm và bài học kinh nghiệm; đồng thời báo cáo nội dung liên quan theo phụ lục 02 của Chỉ thị số 18/CT-CP ngày 13/4/2020 của Chính phủ.
2. Xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021 - 2025
Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2025 của cơ quan, đơn vị, xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch của đơn vị và đề xuất các nhiệm vụ, đề án đưa vào Chương trình hành động của Bộ thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH 2021- 2025 theo phụ lục 03 của Chỉ thị số 18/CT-CP ngày 13/4/2020 của Chính phủ.
Về tiến độ xây dựng Kế hoạch: Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể yêu cầu các cơ quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được phân công tại văn bản này, xây dựng Báo cáo “Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, xâỵ dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động 2016 - 2020, xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2025” của cơ quan, đơn vị gửi về Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Kế hoạch-Đầu tư) trước ngày 10/7/2020 bằng văn bản và email theo địa chỉ: tonghop.khdt@mt.gov.vn hoặc dungpt@mt.gov.vn đê tổng hợp, dự thảo Báo cáo kế hoạch chung của Bộ.
Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện ./.